Hà Nội, Thứ Hai Ngày 29/04/2024

Cách đọc bảng giá chứng khoán cho người mới bắt đầu

Theo ANTT 20:54 05/10/2019

Với người mới bắt đầu tìm hiểu chứng khoán, đầu tiên, bạn cần phải biết được các thuật ngữ cơ bản của bảng giá chứng khoán để đọc hiểu thông số trên bảng giá.

Bước đầu tiên của việc chơi chứng khoán đó là tìm hiểu thông tin. Trước khi bước chân vào sàn chứng khoán, tất nhiên bạn phải dành thời gian tìm hiểu về các khái niệm cơ bản như chứng khoán là gì, các loại thị trường, các loại chứng khoán…Bạn có thể tham khảo thêm qua sách, báo hay internet.

Bắt đầu giao dịch chứng khoán

Hiện nay có khoảng 1350 mã cổ phiếu được niêm yết trên 2 sàn HOSE và HNX. Số lượng cổ phiếu mà bạn mua sẽ tùy thuộc vào số tiền mà bạn có trong tài khoản và giá của từng cổ phiếu riêng lẻ. Ngoài ra, bạn cũng có thể vay tiền từ công ty chứng khoán nơi bạn mở tài khoản để mua cổ phiếu. Số tiền vay tối đa ở đây có thể gấp hai hoặc gấp ba số tiền trong tài khoản của bạn.

Sau khi bạn mua cổ phiếu, công ty chứng khoán sẽ chuyển cổ phiếu vào tài khoản của bạn trong vòng 2 ngày làm việc. Bạn có thể giữ cổ phiếu này trong tài khoản hoặc bán đi.

Bảng giá giao dịch chứng khoán.

Tuy nhiên, đầu tiên, bạn cần phải biết được các thuật ngữ cơ bản của bảng giá chứng khoán để đọc hiểu thông số trên bảng giá.

Các thuật ngữ trên bảng giá chứng khoán

Ở trong mỗi bảng giá của hai sàn HOSE và HNX đều có các cột như sau:

- Mã cổ phiếu (Chứng khoán)

- ĐCGN (Giá Đóng cửa gần nhất hay Giá tham chiếu – TC, hay Giá vàng)

- Giá trần (ký hiệu CE – viết tắt của từ Cell, hay giá Tím)

- Giá sàn (ký hiệu – viết tắt của từ Floor, hay giá Xanh lam)

- Bên mua (hay Dư mua)

- Bên bán (Dư bán)

- Cao nhất (giá khớp cao nhất trong phiên)

- Thấp nhất (giá khớp thấp nhất trong phiên)

- Khớp lệnh, Giá khớp, KLTH (Khối lượng thực hiện mỗi lệnh hay KL khớp)

- Thay đổi (hay +/- so với giá Tham chiếu)

- TKL đã khớp (tổng khối lượng khớp)

- Thỏa thuận (Giao dịch thỏa thuận không qua khớp lệnh trực tiếp trên sàn)

- NN mua (Nước ngoài mua), NN bán (Nước ngoài bán)…

Trong đó:

- Mã cổ phiếu: (hay Chứng khoán – CK): mỗi công ty niêm yết trên sàn đều được Ủy ban Chứng khoán NN (UBCKNN) cấp cho 1 mã riêng, và thường là tên viết tắt của công ty đó. Ví dụ: CTCP Tập đoàn Hoa Sen có mã là HSG (Hoa Sen Group), CTCP Sữa Việt Nam có mã là VNM (Vinamilk)… Hiện trên mỗi sàn HOSE và HNX có hơn 300 công ty đang niêm niêm yết. Trên tổng 2 sàn có khoảng 680 mã cổ phiếu đang niêm yết giao dịch.

- ĐCGN (Giá Đóng cửa gần nhất hay Giá tham chiếu – TC, hay Giá vàng): : Là giá đóng cửa của phiên giao dịch gần nhất (Áp dụng cho hai sàn HOSE và HNX). Giá tham chiếu được lấy làm cơ sở để tính giá trần và giá sàn. Giá tham chiếu có màu vàng nên còn được gọi là giá vàng. Riêng sàn UpCom, Giá tham chiếu được tính là Giá trung bình (hay giá bình quân) của phiên giao dịch liền trước.

- Giá trần (ký hiệu CE – viết tắt của từ Cell, hay giá Tím): Là giá kịch trần hay mức giá cao nhất của 1 cổ phiếu trong mỗi phiên giao dịch có thể đạt được. Với sàn HOSE, giá trần là tăng 7% so với giá tham chiếu. Với sàn HNX, giá trần là tăng 10% so với giá tham chiếu ngày hôm đó. Còn với sàn UpCom giá trần là tăng 15% so với giá bình quân của phiên giao dịch liền trước. Giá trần có màu tím nên còn được gọi là giá tím.

- Giá sàn (ký hiệu – viết tắt của từ Floor, hay giá Xanh lam): Là giá kịch sàn hay mức giá thấp nhất của 1 cổ phiếu trong mỗi phiên giao dịch có thể đạt được. Với sàn HOSE, giá sàn là giảm 7% so với giá tham chiếu. Với sàn HNX, giá sàn là giảm 10% so với giá tham chiếu ngày hôm đó. Còn với sàn Upcom giá sàn là giảm 15% so với giá bình quân của phiên giao dịch liền trước.

+ Giá xanh: Là giá cao hơn giá tham chiếu nhưng không phải là giá sàn.

+ Giá đỏ: Là giá thấp hơn giá tham chiếu nhưng không phải là giá sàn.

- Bên mua (hay Dư mua): Mỗi cột bao gồm Giá mua và Khối lượng (KL) mua được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên: Giá mua cao nhất ở gần cột Khớp Lệnh (Cột ở giữa) nhất (Giá 1 + KL 1) và giá mua thấp nhất ở xa cột Khớp lệnh nhất (Giá 3 + KL 3).

Chú ý: Trên bảng giá HOSE, Đơn vị giá: 1.000 VND, Khối lượng: 10 CP. Có nghĩa là giá thực tế bạn phải nhân với 1.000đ và khối lượng thực tế bạn phải nhân với 10 cổ phiếu.

- Bên bán (Dư bán): Hệ thống hiển thị 03 mức giá chào bán tốt nhất (giá chào bán thấp nhất) và khối lượng chào bán tương ứng. Trong đó:

+ Cột “Giá 1” và “KL 1”: Biểu thị mức giá chào bán thấp nhất hiện tại và khối lượng chào bán tương ứng. Lệnh chào bán ở Giá 1 luôn được ưu tiên thực hiện trước so với những lệnh chào bán khác.

+ Cột “Giá 2” và “KL 2”: Biểu thị mức giá chào bán cao thứ hai hiện tại và khối lượng chào bán tương ứng. Lệnh chào bán ở Giá 2 có độ ưu tiên chỉ sau lệnh chào bán ở mức Giá 1.

+ Tương tự, cột “Giá 3” và “ KL 3” là lệnh chào bán có mức độ ưu tiên sau lệnh chào bán ở mức Giá 2.

Chú ý:

+ Ngoài 03 mức Giá mua / Giá bán trên, thị trường vẫn còn các mức Giá mua / Giá bán khác, nhưng không được hiển thị (do không tốt bằng ba mức giá trên màn hình).

+ Khi có lệnh ATO hoặc ATC, thì các lệnh này sẽ hiển thị ở vị trí cột “Giá 1” và “KL 1” của “Bên mua” và “Bên bán”.

- Khớp lệnh, Giá khớp, KLTH (Khối lượng thực hiện mỗi lệnh hay KL khớp): Là bên mua chấp nhận mua mức giá bên bán đang treo bán (Không cần xếp lệnh lệnh chờ mua mà mua trực tiếp vào lệnh đang treo bán) hoặc bên bán chấp nhận bán thẳng vào mức giá mà người bên mua đang chờ mua (không cần treo bán mà để lệnh được khớp luôn).

- TKL đã khớp (tổng khối lượng khớp): là tổng khối lượng cổ phiếu đã được khớp trong phiên giao dịch ngày hôm đó.

- NN mua (Nước ngoài mua), NN bán (Nước ngoài bán): là khối lượng mua và bán mà nhà đầu tư nước ngoài thực hiện.

+ Mua ròng: Có nghĩa là khối lượng mua vào của NĐTNN lớn hơn khối lượng bán ra.

+ Bán ròng: Có nghĩa là khối lượng bán ra của NĐTNN lớn hơn khối lượng mua vào.

Khối lượng mua và bán được thể hiện luôn trong phiên Giao dịch ở hai cột NN mua và NN bán ở từng mã cổ phiếu.

- Ngoài ra, còn có vùng thông tin Chỉ số thị trường (hàng trên cùng)

Trong đó:

  • Chỉ số VN-Index: là chỉ số thể hiện xu hướng biến động giá của tất cả các cổ phiếu niêm yết và giao dịch tại Sở GDCK Hồ Chí Minh (HOSE)
  • Chỉ số VN30-Index: là chỉ số giá của 30 công ty niêm yết trên sàn HOSE có giá trị vốn hóa và thanh khoản hàng đầu, đáp ứng được tiêu chí sàng lọc
  • Chỉ số VNX AllShare: là chỉ số chung thể hiện sự biến động của tất cả giá cổ phiếu đang niêm yết trên Sở GDCK Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở GDCK Hà Nội (HNX).
  • Chỉ số HNX-Index: chỉ số được tính toán dựa trên biến động giá cả tất cả các cổ phiếu niêm yết và giao dịch tại Sở GDCK Hà Nội (HNX)
  • Tương tự cho các chỉ số còn lại…

Link gốc : https://sohuutritue.net.vn/cach-doc-bang-gia-chung-khoan-cho-nguoi-moi-bat-dau-d62370.html

Bạn đang đọc bài viết Cách đọc bảng giá chứng khoán cho người mới bắt đầu tại chuyên mục Chứng khoán. Thông tin phản ánh, liên hệ đường dây nóng : 0915 15 67 76 - 0904 065 256 Hoặc email: [email protected]
Tin cùng chuyên mục Chứng khoán