Thực tế, tất cả những điều nêu trên đều nằm trong Dự thảo Luật Giao Thông đường bộ sửa đổi đang được lấy ý kiến đánh giá rộng rãi. Dự thảo về thay đổi các hạng giấy phép lái xe chỉ là 1 trong hơn 100 văn bản góp ý của các cơ quan, đơn vị có liên quan gửi tới Ban soạn thảo sửa đổi Luật giao thông đường bộ - Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
Theo đó, phần dự thảo về giấy phép lái xe do Bộ Công an đề xuất. Như tên gọi, tất cả những đề xuất này đều chỉ nằm dưới dạng dự thảo, không phải điều luật được áp dụng ngay trong thời gian tới.
Cụ thể, trong dự thảo Luật Giao thông đường bộ sửa đổi do Bộ Công an đề xuất, sẽ có tổng cộng 17 hạng giấy phép lái xe khác nhau gồm A0, A1, A, B1, B2, B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE. Trong đó có 4 hạng được quy định không thời hạn và 13 hạng có thời hạn.
Giấy phép lái xe không thời hạn
Các loại giấy phép lái xe (GPLX) không có thời hạn gồm: GPLX Hạng A0 cấp cho người lái xe gắn máy (kể cả xe máy điện) có dung tích xy lanh dưới 50cm3 hoặc có công suất động cơ điện không vượt quá 04 kw.
Giấy phép lái xe hạng B1 không được lái ô tô, A1 không được lái SH |
Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50cm3 đến 125 cm3, hoặc có công suất động cơ điện trên 04kw đến 11kw và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A0.
Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11kw và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A0, A1.
Hạng B1 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A0, A1.
Điều đáng chú ý nhất, bằng lái xe hạng B1 theo dự thảo sẽ không được phép điều khiển ô tô nữa. Thay vào đó, hạng B1 được cấp cho người lái xe mô tô 3 bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A0, A1.
Giấy phép lái xe có thời hạn
GPLX có thời hạn bao gồm: Hạng B2 cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 9 chỗ (kể cả chỗ của người lái xe) số tự động; ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng) sử dụng số tự động có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế không vượt quá 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho GPLX hạng B2 có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg.
Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 9 chỗ (kể cả chỗ của người lái xe); xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng) có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế không vượt quá 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B2.
Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750kg;các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B2, B.
Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C có gắn kèm rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B2, B, C1.
Hạng D1 cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 chỗ đến 16 chỗ; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B2, B, C1, C.
Hạng D2 cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả ô tô buýt) trên 16 chỗ đến 30 chỗ; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B2, B, C1, C, D1.
Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả ô tô buýt) trên 30 chỗ; xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B2, B, C1, C, D1, D2.
Hạng BE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750 kg.
Hạng C1E cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750kg.
Hạng CE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.
Hạng D1E cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750 kg.
Hạng D2E cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750 kg.
Hạng DE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750kg; xe ô tô chở khách nối toa.
Bộ Công an cũng đề xuất các loại ô tô phải đảm bảo 12 điều kiện về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thì mới được phép tham gia giao thông. Trong đó, hai điểm mới nổi bật là ô tô phải có camera quan sát khi lùi xe (lộ trình thực hiện bắt đầu từ ngày 1-1-2025). Ngoài ra, ô tô chở người đến chín chỗ ngồi phải có trang bị túi khí tại vị trí ngồi của người lái xe và vị trí của người ngồi hàng ghế phía trước trong. |
Theo Thời đại