Hai ngân hàng VPBank và TPBank đang đứng đầu bảng so sánh với lãi suất ưu đãi cho khách hàng vay mua nhà cùng ở mức 5,9%/năm.
Lãi suất vay mua nhà ngân hàng nào thấp nhất tháng 5/2021? |
VPBank đang triển khai chương trình ưu đãi cho khách hàng mua bất động sản có giấy chủ quyền hưởng lãi suất ưu đãi với kỳ hạn linh hoạt từ 5,9%/năm trong 3 tháng đầu, 8,1%/năm trong 6 tháng hoặc 8,9%/năm trong 24 tháng đầu. Khách hàng được vay tối đa 75% giá trị tài sản đảm bảo và thời hạn vay lên đến 20 năm.
Tại TPBank đang triển khai lãi suất siêu ưu đãi chỉ từ 5,9%/năm với tỷ lệ cho vay tối đa lên đến 90% phương án vay vốn. Thời gian cho vay cũng được kéo dài lên đến 30 năm giúp khách hàng giảm bớt lo lắng về áp lực tài chính.
Tiếp đó là ngân hàng Hong Leong Bank với lãi suất vay mua nhà và vay thế chấp bất động sản là 6,15%/năm trong 6 tháng đầu. Bên cạnh đó ngân hàng cũng ưu đãi cho vay với lãi suất 7,25%/năm trong 12 tháng, 7,45%/năm trong 24 tháng và 7,75%/năm trong 36 tháng đầu. Thời gian áp dụng ưu đãi lãi suất là từ 1/5/2021 - 31/07/2021.
Giữ vị trí thứ ba là ngân hàng Standard Chartered với lãi suất cho vay ưu đãi duy trì ở mức 6,19%/năm. Khách hàng vay mua nhà trả góp có thể vay tối đa 75% giá trị tài sản thế chấp và thời hạn vay tối đa là 25 năm.
Eximbank, UOB và Sacombank đang thuộc top các ngân hàng có lãi suất vay mua nhà cao trên thị trường. Trong đó Eximbank đang có lãi suất cao nhất là 9%/năm. Tuy có lãi suất cao nhưng khách hàng có thể vay tối đa đến 100% giá trị mua/nhận chuyển nhượng bất động sản. Đồng thời thời hạn cho vay dài đến 25 năm giúp khách hàng giảm bớt gánh nặng tài chính khi trả góp hàng tháng.
Bảng lãi suất cho vay mua nhà mới nhất tháng 5/2021
STT | Ngân hàng | Lãi suất ưu đãi (%/năm) | Tỷ lệ cho vay tối đa (%) | Kỳ hạn vay tối đa (năm) |
1 | VPBank | 5,9 | 75 | 35 |
2 | TPBank | 5,9 | 90 | 30 |
3 | Hong Leong Bank | 6,15 | 80 | 20 |
4 | Standard Chartered | 6,19 | 75 | 25 |
5 | Shinhan Bank | 6,2 | 70 | 20 |
6 | PVcomBank | 6,5 | 85 | 20 |
7 | Techcombank | 6,69 | 70 | 25 |
8 | Vietcombank | 6,79 | 70 | 15 |
9 | OCB | 6,99 | 100 | 20 |
10 | MSB | 6,99 | 80 | 20 |
11 | Woori Bank | 7 | 70 | 15 |
12 | Agribank | 7 | 85 | 15 |
13 | BIDV | 7 | 100 | 20 |
14 | Vietinbank | 7,7 | 75 | 25 |
15 | Bắc Á Bank | 7,99 | 90 | 25 |
16 | HSBC | 7,99 | 70 | 25 |
17 | VIB | 8,3 | 90 | 30 |
18 | Sacombank | 8,5 | 100 | 25 |
19 | UOB | 8,7 | 75 | 15 |
20 | Eximbank | 9 | 70 | 20 |
Theo Kinh tế Chứng khoán