Ngoại tệ trong nước
Đô la Mỹ
Trên thị trường trong nước phiên giao dịch 13/2, tỷ giá USD/VND ở một số ngân hàng phổ biến ở quanh mức: 23.165 đồng/USD và 23.305 đồng/USD.
Tới cuối phiên 13/2, Vietcombank niêm yết tỷ giá ở mức: 23.165 đồng/USD và 23.305 đồng/USD. Vietinbank: 23.179 đồng/USD và 23.319 đồng/USD. BIDV: 23.160 đồng/USD và 23.300 đồng/USD. ACB: 23.190 đồng/USD và 23.300 đồng/USD.
Ngân hàng SCB đang mua tiền mặt USD với giá thấp nhất là: 22.575,00 vnđ / 1 USD
Ngân hàng ACB, Đông Á, Kiên Long, SHB đang mua chuyển khoản USD với giá cao nhất là: 23.190,00 vnđ / 1 USD
Ngân hàng SCB đang bán tiền mặt USD với giá thấp nhất là: 23.280,00 vnđ / 1 USD
Ngân hàng Sacombank đang bán chuyển khoản USD với giá cao nhất là: 23.292,00 vnđ / 1 USD
Bảng Anh
Hôm nay Ngân hàng Sacombank mua Bảng Anh (GBP) giá cao nhất là 30,107.00 VNĐ/GBP. Bán Bảng Anh (GBP) thấp nhất là Ngân hàng Quốc Dân với 30,286.00 VNĐ một GBP.
Bảng Tỷ giá GBP so sánh 2 ngày 14/2/2019 và 13/2/2019. Nguồn: ngan-hang.com. |
* Mũi tên màu xanh: thể hiện tỷ giá đang xem tăng cao hơn so với ngày trước đó.
* Mũi tên màu đỏ: thể hiện tỷ giá đang xem thấp hơn so với ngày trước đó.
Euro
Tỷ giá trung bình: 1 EUR = 25.209,82 VNĐ. Giảm nhẹ so với hôm qua.
Tham khảo tỷ giá Euro tại các ngân hàng dưới đây:
Ngân hàng mua ngoại tệ Đồng Euro (€) (EUR)
+ Ngân hàng Vietcombank đang mua tiền mặt EUR với giá thấp nhất là: 24.678,69 vnđ / 1 EUR
+ Ngân hàng HSBC đang mua chuyển khoản EUR với giá thấp nhất là: 24.912,00 vnđ / 1 EUR
+ Ngân hàng SHB đang mua tiền mặt EUR với giá cao nhất là: 25.203,00 vnđ / 1 EUR
+ Ngân hàng SHB đang mua chuyển khoản EUR với giá cao nhất là: 25.203,00 vnđ / 1 EUR
Ngân hàng bán ngoại tệ Đồng Euro (€) (EUR)
+ Ngân hàng Đông Á đang bán tiền mặt EUR với giá thấp nhất là: 25.310,00 vnđ / 1 EUR
+ Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản EUR với giá thấp nhất là: 25.300,00 vnđ / 1 EUR
+ Ngân hàng MBBank đang bán tiền mặt EUR với giá cao nhất là: 26.095,00 vnđ / 1 EUR
+ Ngân hàng HSBC đang bán chuyển khoản EUR với giá cao nhất là: 25.613,00 vnđ / 1 EUR
Yên Nhật
Tỷ giá trung bình: 1 JPY = 210,68 VNĐ. Tăng nhẹ so với hôm qua.
Tham khảo tỷ giá yen Nhật tại các ngân hàng dưới đây:
Ngân hàng mua ngoại tệ Yên Nhật (¥) (JPY)
+ Ngân hàng Vietcombank đang mua tiền mặt JPY với giá thấp nhất là: 204,51 vnđ / 1 JPY
+ Ngân hàng Vietcombank đang mua chuyển khoản JPY với giá thấp nhất là: 206,58 vnđ / 1 JPY
+ Ngân hàng MaritimeBank đang mua tiền mặt JPY với giá cao nhất là: 210,31 vnđ / 1 JPY
+ Ngân hàng Sacombank đang mua chuyển khoản JPY với giá cao nhất là: 210,62 vnđ / 1 JPY
Ngân hàng bán ngoại tệ Yên Nhật (¥) (JPY)
+ Ngân hàng Đông Á đang bán tiền mặt JPY với giá thấp nhất là: 212,40 vnđ / 1 JPY
+ Ngân hàng Đông Á, Sacombank đang bán chuyển khoản JPY với giá thấp nhất là: 212,70 vnđ / 1 JPY
+ Ngân hàng MBBank đang bán tiền mặt JPY với giá cao nhất là: 215,52 vnđ / 1 JPY
+ Ngân hàng HSBC đang bán chuyển khoản JPY với giá cao nhất là: 214,11 vnđ / 1 JPY
Ngoại tệ thế giới
Đầu phiên giao dịch ngày 14/2 (giờ Việt Nam), trên thị trường thế giới, tỷ giá ngoại tệ biến động mạnh. Chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 99,03 điểm.
Đầu giờ sáng, đồng USD treo ở mức rất cao do dòng tiền vẫn tìm về đồng tiền này trong bối cảnh Trung Quốc rơi vào tình trạng cấp bách hơn bao giờ hết với số liệu về người mắc virus Corona tăng vọt.
Đồng bạc xanh tiếp tục lên ngôi cao khi mà dịch bệnh lên ngôi. Giới đầu tư đổ xô tới các loại tài sản an toàn, trong đó có USD. Tính từ đầu năm, đồng tiền này đã tăng 2,5% so với rổ 6 đồng tiền chủ chốt.
Bên cạnh đó, dịch bệnh được cho là ảnh hưởng không lớn tới nền kinh tế Mỹ.
Đồng USD cũng được hưởng lợi khi giới đầu tư kỳ vọng Tổng thống Mỹ Donald Trump sẽ tái đắc cử vào tháng 11 tới, trong khi đó Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) nhiều khả năng sẽ không hạ lãi suất trong ngắn hạn.
Đồng USD tăng còn do Euro đi xuống giữa lúc các nền kinh tế châu Âu vẫn đang rất chật vật.
USD đứng ở mức: 1 euro đổi 1,0875 USD; 110,12 yen đổi 1 USD và 1,2946 USD đổi 1 bảng Anh.
Trong ngày điều trần thứ 2 trước Quốc hội, Powell cho rằng có ít nguyên nhân để Fed có thể cắt giảm lãi suất với nền kinh tế hiện đang tốt, dù dịch bệnh vẫn đang tiếp tục lây lan.
Tỷ giá AUD/USD giảm 0,3% còn 0,6714 sau khi Thống đốc Ngân hàng Trung ương Úc, Philip Lowe, nói rằng Ngân hàng Trung ương không vội vàng trong việc đưa lạm phát trở lại mức mục tiêu từ 2% đến 3% trong trung hạn.
Ngân hàng Trung ương Úc đã cắt giảm lãi suất 3 lần, tổng là 0,75%, để hỗ trợ tăng trưởng và lạm phát.
Tỷ giá NZD/USD giảm 0,2% còn 0,6447. Tỷ giá này được hỗ trợ vào ngày hôm qua sau khi Ngân hàng Trung ương New Zealand làm rõ khả năng không giảm lãi suất khi rà soát lại chính sách.
Tỷ giá USDJPY giảm 0,2% còn 109,87.
Mai Hương(T/H)/Sở hữu Trí tuệ