Ảnh minh họa (Nguồn: Internet) |
Trong tháng 4, lãi suất cho vay mua nhà tại các ngân hàng trong nước hiện rất hấp dẫn. Mức lãi cho vay ưu đãi tại nhiều ngân đang dao động trong phạm vi từ 5,9%/năm đến 9%/năm, giảm 0,1 - 1% so với ghi nhận vào tháng trước.
VPBank đang ưu đãi mức lãi suất vay mua nhà là 5,9%/năm, thấp nhất trên thị trường ở thời điểm hiện tại. Mức ưu đãi này áp dụng cho 3 tháng đầu tiên và khách hàng có thể vay tới 75% giá trị tài sản đảm bảo.
Standard Chartered Bank đứng ở vị trí thứ hai, với lãi suất được duy trì ở mức 6,19%/năm, không đổi so với tháng trước. Ngân hàng ưu đãi lãi suất cho vay trong 6 tháng đầu. Sau đó lãi suất cho vay thả nổi theo lãi suất huy động cộng thêm biên độ 3,5%/năm.
Ngân hàng Hong Leong Bank giảm 1% lãi suất cho vay mua nhà từ 7,25%/năm xuống còn 6,25%/năm, đứng vị trí thứ ba trong số 20 ngân hàng được khảo sát.
Tiếp đó, một số ngân hàng có mức lãi suất cho vay khá hấp dẫn như: PVcomBank (6,5%/năm), Techcombank (6,69%/năm), Shinhan Bank (6,7%/năm)...
Nhóm các ngân hàng Sacombank, OCB, UOB, Eximbank… hiện đang có lãi suất cho vay mua nhà cao trên thị trường. Sacombank đã hạ 1 điểm % lãi suất từ 9,5%/năm xuống còn 8,5%/năm. Trong khi đó OCB, UOB lại tăng 2,69 điểm % và 2,21 điểm % so với trước. Lãi suất cho vạy tại OCB, UOB tương ứng là 8,68%/năm và 8,7%/năm.
Eximbank đang có lãi suất cho vay cao nhất là 9%/năm. Sau thời gian ưu đãi, lãi suất vay mua nhà tại ngân hàng này được tính bằng lãi suất huy động tại kỳ hạn 24 tháng + 3,5 điểm %.
Bảng so sánh lãi suất vay mua nhà trong tháng 4/2021
STT | Ngân hàng | Lãi suất ưu đãi (%/năm) | Tỷ lệ cho vay tối đa (%) | Kỳ hạn vay tối đa (năm) |
1 | VPBank | 5,9 | 75 | 25 |
2 | Standard Chartered | 6,19 | 75 | 25 |
3 | Hong Leong Bank | 6,25 | 80 | 20 |
4 | PVcomBank | 6,5 | 85 | 20 |
5 | Techcombank | 6,69 | 70 | 25 |
6 | Shinhan Bank | 6,7 | 70 | 20 |
7 | TPBank | 6,9 | 85 | 20 |
8 | MSB | 6,99 | 80 | 20 |
9 | Woori Bank | 7 | 70 | 15 |
10 | Agribank | 7 | 85 | 15 |
11 | BIDV | 7,5 | 80 | 20 |
12 | Vietcombank | 7,7 | 70 | 15 |
13 | Vietinbank | 7,7 | 75 | 25 |
14 | Bắc Á Bank | 7,99 | 90 | 25 |
15 | HSBC | 7,99 | 70 | 25 |
16 | VIB | 8,2 | 90 | 30 |
17 | Sacombank | 8,5 | 100 | 25 |
18 | OCB | 8,68 | 100 | 20 |
19 | UOB | 8,7 | 75 | 15 |
20 | Eximbank | 9 | 70 | 20 |
Theo Kinh tế Chứng khoán