Kết thúc tuần giao dịch, VN-Index tăng 6,9 điểm (+0,7%), lên 1.022,49 điểm. Giá trị giao dịch trên HOSE tăng 8,8% lên 22.114 tỷ đồng, khối lượng giảm 4,1% xuống 1.025 triệu cổ phiếu.
HNX-Index tăng 1,523 điểm (+1,4%), lên 107,27 điểm. Giá trị giao dịch trên HNX giảm 47,3% xuống 1.696 tỷ đồng, khối lượng giảm 40,6% xuống 128 triệu cổ phiếu.
Tuần qua, nhóm cổ phiếu ngân hàng trở lại dẫn dắt thị trường với VCB (+3%), BID (+4,2%), VPB (+3%), HDB (+1,2%), TCB (+5,7%), ACB (+2,5%), SHB (+3%), MBB (+2%), TPB (+0,67%), và rực sáng nhất là EIB khi +11,52%.
Các cổ phiếu lớn như nhóm Vingroup là VIC (-1,63%), VHM (+3,47%), VRE (-1,14%)…trong khi đó, VNM (-2,42%), GAS (+1,15%), MSN (+1,45%), PLX -0,67%), VJC (-1,58%), còn SAB và CTG đứng tham chiếu.
Hai ông lớn ngành thép đã lâu mới có tuần cùng dắt tay nhau giao dịch khởi sắc với HPG (+3,7%), HSG (+2,4%).
Cổ phiếu tăng mạnh nhất tuần qua trên sàn HOSE là NVT, với cả 5 phiên vững sắc tím. Có lẽ động lực thúc đẩy giá là việc kết quả kinh doanh 9 tháng đầu năm 2019 khởi sắc với doanh thu thuần tăng 3% so với cùng kỳ năm trước lên 224 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 54,3 tỷ đồng, tăng 62%.
Bên cạnh đó, những thông tin về nhóm cổ đông mới có liên quan đến Nhựa Đồng Nai (DNP) và thay đổi nhân sự chủ chốt thời gian gần đây cũng có thể là nguyên nhân tác động hỗ trợ giá cổ phiếu NVT.
CLG có tuần thứ 2 liên tiếp tăng mạnh, và tổng cộng ghi nhận đã tăng kịch trần 15 phiên liên tiếp. Ngoài ra, những mã nhỏ, có tính đầu cơ cao khác cũng giao dịch sôi động và nhiều phiên tăng trần như MCG, PXS, HVG, APG.
Mã | Giá ngày 1/11 | Giá ngày 8/11 | Biến động tăng (%) | Mã | Giá ngày 1/11 | Giá ngày 8/11 | Biến động giảm (%) |
NVT | 6.78 | 9.49 | 39,97 | TCO | 13.3 | 10.75 | -19,17 |
CLG | 2.83 | 3.94 | 39,22 | SGT | 6.14 | 5.01 | -18,40 |
MCG | 1.8 | 2.48 | 37,78 | BTT | 40.5 | 33.2 | -18,02 |
CDC | 12.85 | 16.1 | 25,29 | CLW | 26 | 21.5 | -17,31 |
PXS | 5.24 | 6.2 | 18,32 | PTL | 4.67 | 3.94 | -15,63 |
HVG | 5.45 | 6.36 | 16,70 | YBM | 5.45 | 4.6 | -15,60 |
APG | 8.76 | 10.1 | 15,30 | HVX | 3.34 | 3.01 | -9,88 |
PXI | 1.9 | 2.18 | 14,74 | PDN | 74 | 66.8 | -9,73 |
TIX | 27 | 30.6 | 13,33 | HTL | 20 | 18.1 | -9,50 |
BRC | 9.8 | 11 | 12,24 | EMC | 11.75 | 10.7 | -8,94 |
Trái lại, PTL tiếp tục bị bán mạnh giảm sâu, tuần trước, PTL là mã giảm mạnh thứ 2 trên HOSE với -17,9%.
Tương tự, YBM bị chốt lời T+ và lao dốc với 3 phiên đầu tuần giảm sâu, trong đó có 2 phiên giảm sàn và chỉ kịp hồi nhẹ trong 2 phiên còn lại.
Cổ phiếu tăng/giảm đáng chú ý nhất trên sàn HNX là VCR, với cả 5 phiên đều đóng cửa trong sắc đỏ.
Thông tin mới nhất về VCR là việc VCR sẽ chào bán 140 triệu cổ phiếu riêng lẻ với giá dự kiến 10.000 đồng/cổ phiếu. Số tiền dự thu 1.440 tỷ đồng sẽ dùng để bổ sung vốn cho Dự án Cái Giá, Cát Bà. Thời gian thực hiện trong quý IV/2019 – quý I/2020.
Mã | Giá ngày 1/11 | Giá ngày 8/11 | Biến động tăng (%) | Mã | Giá ngày 1/11 | Giá ngày 8/11 | Biến động giảm (%) |
DPS | 0.2 | 0.3 | 50,00 | KSK | 0.3 | 0.2 | -33,33 |
SAF | 51 | 64.8 | 27,06 | PPP | 13.7 | 10 | -27,01 |
DNC | 19.6 | 24.2 | 23,47 | SGH | 50.9 | 39.6 | -22,20 |
TIG | 4.5 | 5.5 | 22,22 | SD4 | 5 | 3.9 | -22,00 |
VNT | 32.1 | 38.8 | 20,87 | CKV | 16.1 | 13.3 | -17,39 |
PSE | 6.1 | 7.2 | 18,03 | SDG | 40 | 33.2 | -17,00 |
SGD | 10.5 | 11.9 | 13,33 | CAN | 24.3 | 20.3 | -16,46 |
MAC | 5.6 | 6.2 | 10,71 | TTZ | 2.6 | 2.2 | -15,38 |
BLF | 4 | 4.4 | 10,00 | VCR | 18 | 15.3 | -15,00 |
CLM | 17.2 | 18.9 | 9,88 | PBP | 9.8 | 8.4 | -14,29 |
Trên UpCoM tuần qua, tân binh VTD của CTCP Du lịch Vietourist bắt đầu giao dịch từ phiên 6/11 với giá tham chiếu 8.600 đồng/cổ phiếu đã có liên tiếp 3 phiên tăng kịch trần. Mặc dù vậy, thanh khoản khá thấp, ngoài phiên đầu tiên có hơn 161.000 đơn vị khớp lệnh thì 2 phiên sau chỉ có 900 và 200 cổ phiếu được sang tay.
Báo cáo kết quả kinh doanh gần nhất được công bố của VTD cho thấy doanh thu đạt hơn 32,1 tỷ đồng, nhưng lợi nhuận sau thuế chỉ vỏn vẹn hơn 21 triệu đồng.
Mã | Giá ngày 1/11 | Giá ngày 8/11 | Biến động tăng (%) | Mã | Giá ngày 1/11 | Giá ngày 8/11 | Biến động giảm (%) |
VTD | 8.6 (6/11) | 15.8 | 83,72 | IPH | 185 | 95 | -48,65 |
DTN | 6 | 10.1 | 68,33 | HMG | 29.5 | 17.7 | -40,00 |
PRO | 4.6 | 7.4 | 60,87 | SCC | 4.7 | 3.4 | -27,66 |
NPS | 15.3 | 24.6 | 60,78 | GTS | 11 | 8 | -27,27 |
HKP | 4.5 | 6.9 | 53,33 | BHP | 10 | 7.3 | -27,00 |
SPB | 26.1 | 39.6 | 51,72 | CMN | 57.3 | 42.1 | -26,53 |
HBD | 11.1 | 16.4 | 47,75 | B82 | 0.4 | 0.3 | -25,00 |
HU6 | 5.1 | 7.2 | 41,18 | G20 | 0.4 | 0.3 | -25,00 |
CHC | 3.5 | 4.9 | 40,00 | S12 | 0.4 | 0.3 | -25,00 |
FIC | 10 | 14 | 40,00 | HBH | 5.7 | 4.3 | -24,56 |
Theo Lạc Nhạn/ĐTCK
Link gốc:
https://tinnhanhchungkhoan.vn/chung-khoan/top-10-co-phieu-tanggiam-manh-nhat-tuan-nhom-ngan-hang-tro-lai-dan-dat-302837.html