Tỷ giá hối đoái là gì?
Hối đoái (exchange) là công cụ để thanh toán tiền mua hàng hóa và dịch vụ trên một thị trường.
Tỷ giá hối đoái (còn được gọi là tỷ giá trao đổi ngoại tệ hoặc tỷ giá) là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền của hai nước, là giá cả một đơn vị tiền tệ của một nước được tính bằng tiền của nước khác hay nói khác đi, là số lượng đơn vị tiền tệ cần thiết để mua một đơn vị ngoại tệ.
Luật Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (1997) định nghĩa tỷ giá hối đoái là tỷ lệ giữa giá trị của đồng Việt Nam với giá trị của đồng tiền nước ngoài, có sự điều tiết của Nhà Nước trên thị trường và do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố. Ví dụ: Tỷ giá USD/VND = 22.000 hay 1USD = 22.000 VND.
Thị trường hối đoái là nơi thực hiện việc mua và bán, trao đổi ngoại hối, trong đó chủ yếu là trao đổi, mua bán ngoại tệ và các phương tiện thanh toán quốc tế, mà giá cả ngoại tệ được hình thành trên cơ sở cung cầu.
Tỷ giá hối đoái thả nổi là gì?
Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi (floating exchange rate system) là chế độ tỷ giá hối đoái cho phép các lực lượng cung cầu thị trường tác động qua lại với nhau để xác định tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền.
|
Theo thời gian, tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền sẽ thay đổi theo những thay đổi trong cung và cầu. |
Trong chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi tự do (hay thả nổi hoàn toàn, thả nổi sạch, thả nổi không quản lý), tỷ giá hối đoái hoàn toàn do các lực lượng thị trường quyết định.
Theo thời gian, tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền sẽ thay đổi theo những thay đổi trong cung và cầu, như trong hình dưới a. Vì lý do này, tỷ giá hối đoái thả nổi được coi là phản ảnh đúng tình hình thị trường
Theo lý thuyết, tỷ giá hối đoái thả nổi làm cho cán cân thanh toán luôn luôn cân bằng và vì vậy, nước áp dụng chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi hoàn toàn có thể tự do theo đuổi các chính sách trong nước mà không phải chịu những ràng buộc đối ngoại.
Nhưng trên thực tế, tính bất định gắn với sự thả nổi tỷ giá hối đoái có xu hướng tạo ra những biến động rất mạnh và mang tính ngẫu nhiên, gây trở ngại cho thương mại quốc tế và gây ra sự mất ổn định của nền kinh tế trong nước. Đây là lí do giải thích tại sao các nước muốn quản lý tỷ giá hối đoái của mình, tức thực hiện chế độ thả nổi có quản lý như trong hình b.
|
Nếu nhập khẩu của Anh từ Mỹ tăng nhanh hơn xuất khẩu của Anh sang Mỹ, nhu cầu của Anh về đô la sẽ tăng nhanh hơn nhu cầu của Mỹ về đồng bảng. Điều này làm cho đồng bang xuống giá so với đồng đô la, qua đó làm cho nhập khẩu từ Mỹ vào Anh đắt hơn và xuất khẩu từ Anh sang Mỹ rẻ hơn.
Ngược lại, nếu nhập khẩu của Anh từ Mỹ tăng chậm hơn xuất khẩu của Anh sang Mỹ thì nhu cầu, thì nhu cầu của Anh về đô la sẽ tăng chậm hơn nhu cầu của Mỹ về đồng bảng. Điều này làm cho đồng bảng lên giá so với đồng đô la, qua đó làm cho nhập khẩu từ Mỹ vào Anh rẻ hơn và xuất khẩu của Anh sang Mỹ đắt hơn.
|
Hình này cho thấy Anh có thể quản lý tỷ giá hối đoái thả nổi của mình bằn cách can thiệp vào thị trường hối đoái thông qua việc mua bán đô la. Trong trường hợp này, Anh phải có dự trữ đô la và sử dụng vào việc làm giảm bớt những biến động trên thị trường hối đoái, qua đó giữu cho tỷ giá hối đoái luôn luôn sát với đường xu thế dài hạn.