Cụ thể, mở cửa phiên giao dịch hôm nay giá cà phê tại Lâm Đồng giảm 300 đồng/kg, tại Bảo Lộc, Lâm Hà về mức 30.900 đồng/kg, tại Di Linh về ngưỡng 30.800 đồng/kg.
Song song đó, giá cà phê tại Đắk Lắk giảm 200 đồng/kg, khu vực Cư M'gar giảm về mức 31.500 đồng/kg, Buôn Hồ giá cà phê về ngưỡng 31.200 đồng/kg.
Giá cà phê tại Gia Lai cũng giảm 200 đồng/kg, ở Ia Grai và Pleiku về mức 31.200 đồng/kg .
Giá cà phê tại Đắk Nông giảm 200 đồng/kg về ngưỡng 31.200 đồng/kg.
Giá cà phê tại Kon Tum giảm 200 đồng/kg về mức 31.200 đồng/kg.
Giá cà phê giao tại cảng TP HCM giảm 200 đồng/kg về ngưỡng 32.800đồng/kg.
Bảng giá cà phê hôm nay 25/2 tại khu vực Tây Nguyên và Miền Nam:
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua | Thay đổi |
LÂM ĐỒNG | ||
— Bảo Lộc (Robusta) | 30,900 | -300 |
— Lâm Hà (Robusta) | 30,900 | -300 |
— Di Linh (Robusta) | 30,800 | -300 |
ĐẮK LẮK | ||
— Cư M'gar (Robusta) | 31,500 | -200 |
— Buôn Hồ (Robusta) | 31,200 | -200 |
GIA LAI | ||
— Pleiku (Robusta) | 31,200 | -200 |
_ Ia Grai (Robusta) | 31.200 | -200 |
ĐẮK NÔNG | ||
— Gia Nghĩa (Robusta) | 31.200 | -200 |
KON TUM | ||
— Đắk Hà (Robusta) | 31.200 | -200 |
TP.HỒ CHÍ MINH | ||
— R1 | 32,800 | -200 |
Giá cà phê thế giới
Kết thúc phiên giao dịch sáng nay (giờ Việt Nam), giá cà phê Robusta tại London giao tháng 3/2021 tăng 3 USD/tấn (0,21) giao dịch ở mức 1.447 USD/tấn, giao tháng 5/2021 tăng 3 USD/tấn (0,21%) ở mức 1.463 USD/tấn.
Tại sàn New York ở Mỹ, giá cà phê Arabica giao tháng 3/2021 giảm 1,2 cent/lb (0,88%) ở mức 135,65 cent/lb, giao tháng 5/2021 giảm 1,05 (0,76%) cent/lb ở mức 137,25 cent/lb.
Giá cà phê Robusta (ICE Futures Europe)
Kỳ hạn | Giá khớp | Thay đổi | % | Số lượng | Cao nhất | Thấp nhất | Mở cửa | Hôm trước | HĐ Mở |
03/20 | 1240 | -25 | -1.98 | 13354 | 1257 | 1235 | 1247 | 1265 | 9312 |
05/20 | 1273 | -23 | -1.77 | 16629 | 1288 | 1269 | 1281 | 1296 | 66383 |
07/20 | 1293 | -20 | -1.52 | 9351 | 1304 | 1288 | 1303 | 1313 | 34230 |
09/20 | 1312 | -19 | -1.43 | 1782 | 1325 | 1308 | 1325 | 1331 | 16109 |
Giá cà phê Arabica (ICE Futures US)
Kỳ hạn | Giá khớp | Thay đổi | % | Số lượng | Cao nhất | Thấp nhất | Mở cửa | Hôm trước | HĐ Mở |
03/19 | 105.90 | -2.95 | -2.71 | 878 | 107.05 | 102.90 | 105.45 | 108.85 | 2237 |
05/20 | 106.90 | -3.35 | -3.04 | 31642 | 108.75 | 104.95 | 108.75 | 110.25 | 115087 |
07/20 | 111 | -3.20 | -2.8 | 4737 | 113.15 | 109.05 | 113.15 | 114.20 | 38710 |
09/20 | 111 | -3.20 | -2.8 | 4737 | 113.15 | 109.05 | 113.15 | 114.20 | 38710 |
Trong phiên giao dịch gần nhất thị trường cà phê chững lại, giao dịch cầm chừng sau 3 ngày tăng liên tiếp. Cả 2 sàn đang vào vùng mua quá mức nên giá Arabica giảm nhẹ, giá Robusta cầm cự được nên tăng nhẹ so với đầu phiên.
Trên thế giới, các đồng tiền ảo giảm giá, nhưng chứng khoán Mỹ lại tăng cao khiến dòng tiền 1 phần rút khỏi thị trường hàng hóa phái sinh như cà phê.
Những ngày qua, các mặt hàng cà phê đã tăng mạnh do lo ngại về nguồn cung trong năm nay. Giá arabica kỳ hạn tháng 5 trên sàn ICE US tiếp tục có 2 phiên tăng mạnh liên tiếp với mức tăng lên đến 2.48%. Tổng cộng giá cà phê đã tăng đến 7% sau 2 phiên và đang ở mức giá cao nhất kế từ tháng 12/2019 đến nay, thời điểm trước khi đại dịch Covid-19 bùng phát trên toàn cầu. Mức tăng vẫn được hỗ trợ chủ yếu bởi lo ngại về nguồn cung sẽ thiếu hụt trên toàn cẩu, khi mà mùa vụ tại Brazil năm nay tác động kép bởi cả chu kỳ 2 năm của cây cà phê và thời tiết bất lợi.
Mặc dù giới quan sát đều nhận định về xu hướng tăng của giá cà phê trong năm nay, tuy nhiên diễn biến tăng mạnh trong 2 phiên vừa rồi không thể thiếu các tác động của giới đầu cơ. Nếu tính từ mức đáy gần nhất hôm 12/2, thì giá cà phê đã tăng đến hơn 12% chỉ sau 6 phiên, khiến cho tâm lý chốt lời sẽ được đẩy lên rất cao, đặc biệt là khi giá tiến đến sát vùng kháng cự tâm lý 140 Cents.
Dự báo giá cà phê
Dự báo, nếu các kênh tài chính khác như tiền điện tử hay kim loại quý suy yếu, giá hàng hóa và đặc biệt là cà phê vẫn sẽ nhận được sự hỗ trợ lớn và có thể tìm đến vùng giá 140 Cents. Trong trường hợp điều chỉnh, giá sẽ có thể kiểm tra lại mức hỗ trợ 135 và xa hơn nữa là 132 Cents.
Giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 5 hôm qua cũng tiếp tục tăng mạnh 3.11% phiên thứ 2 liên tiếp. Tương tự với xu hướng của giá cà phê arabica, giá robusta đã tăng đến hơn 100 USD chỉ sau 6 phiên và hiện đang ở mức cao nhất trong vòng 5 tháng trở lại đây.
Ngoài việc thiếu hụt các container vận chuyển trên toàn cầu thì không có nhiều yếu tố cơ bản hỗ trợ cho mức tăng trên. Đồng USD đang tiếp tục yếu đi, có thể là yếu tố hỗ trợ để giá cà phê robusta hướng đến mốc 1.480 USD, tuy nhiên tâm lý chốt lời hoàn toàn có thể đẩy giá điều chỉnh về lại vùng 1.420 - 1.430 USD.
Trong tháng 1, hoạt động giao dịch cà phê ảm đạm. Thêm vào đó, do virus corona, nhiều cửa hàng cà phê tại Trung Quốc đóng cửa gây ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ sản phẩm này.
Theo Cục Xuất nhập khẩu sau kì nghỉ Tết Nguyên đán, giao dịch cà phê tại thị trường nội địa khá ảm đạm. Người dân không bán cà phê ở mức giá thấp hiện nay mà đang tích trữ chờ tăng giá.
Do đó, tháng 1, giá cà phê Robusta trong nước giảm so với tháng 12/2019. Ngày 31/1, giá cà phê Robusta giảm từ 4 - 5,8% so với ngày 31/12/2019
Tại cuộc họp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn diễn ra vào ngày 3/2, Thứ trưởng Bộ Công Thương cho biết do ảnh hưởng bởi virus corona, chuỗi Starbucks Trung Quốc đóng cửa hàng ngàn cửa hàng, ảnh hưởng tiêu thụ cà phê.
Cục Xuất nhập khẩu cho hay xuất khẩu cà phê tháng 1 ước đạt 140 nghìn tấn, trị giá 245 triệu USD, giảm 25,6% về lượng và giảm 25,2% về trị giá so với tháng 12/2019.
Nếu so với cùng kì năm ngoái, xuất khẩu cà phê giảm 30,6% về lượng và giảm 30,3% về trị giá trị. Xuất khẩu cà phê tháng 1 giảm mạnh so với tháng 12/2019 và so với tháng 1/2019 do dịp nghỉ Tết Nguyên đán.
Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê robusta năm 2019 đạt 1,54 triệu tấn, trị giá 2,33 tỉ USD, giảm 3,9% về lượng và giảm 15,2% về trị giá so với năm 2019.
Trong đó, xuất khẩu cà phê robusta sang nhiều thị trường giảm như Mỹ, Bỉ, Anh, Thái Lan, Malaysia, Ấn Độ, Pháp, Trung Quốc, Philippines.
Đức là thị trường xuất khẩu cà phê robusta lớn nhất của Việt Nam trong năm 2019 đạt 239,7 nghìn tấn, trị giá 356,49 triệu USD, tăng 0,4% về lượng, nhưng giảm 11,5% về trị giá so với năm 2018.
Trong khi đó xuất khẩu sang Italy và Tây Ban Nha tăng lần lượt 11,5% và 19,9% về lượng so với năm 2018 lên 148,47 nghìn tấn và 136,74 nghìn tấn.
Trong khi xuất khẩu cà phê robusta, arabica và cà phê excelsa đều giảm thì xuất khẩu cà phê chế biến năm 2019 tăng đạt 41,58 nghìn tấn, trị giá 199,6 triệu USD, tăng 10,2% về lượng và tăng 5,6% về trị giá so với năm 2018.
Thanh Mai (TH)/SHTT