Ngoại tệ trong nước
Đô la Mỹ
Ngày 17/1, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.157 đồng (tăng 1 đồng). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.175 đồng (không đổi) và bán ra ở mức 23.801 đồng (giảm 2 đồng).
Đầu giờ sáng 17/1, đa số các ngân hàng thương mại giữ tỷ giá ngoại tệ đồng đô la Mỹ hôm nay không đổi so với cuối giờ phiên liền trước, phổ biến ở mức 23.115 đồng (mua) và 23.235 đồng (bán).
Sang đầu ngày 18/1, cập nhật tại webgia, tỷ giá USD ở mức 23,157.00 VND. Tăng 1 đồng so với hôm qua.
Ngân hàng SCB đang mua tiền mặt USD với giá thấp nhất là: 22.465,00 VND/USD.
Ngân hàng Agribank, Đông Á đang mua chuyển khoản USD với giá cao nhất là: 23.130,00 VND/USD.
Ngân hàng Đông Á, Eximbank đang bán tiền mặt USD với giá thấp nhất là: 23.210,00 VND/USD.
Ngân hàng HSBC đang bán chuyển khoản USD với giá cao nhất là: 23.230,00 VND/USD.
Bảng Anh
Hôm nay Ngân hàng Đông Á mua Bảng Anh (GBP) giá cao nhất là 30,110.00 VNĐ/GBP. Bán Bảng Anh (GBP) thấp nhất là Ngân hàng Sacombank với 30,390.00 VNĐ một GBP.
Bảng Tỷ giá GBP so sánh 2 ngày 18/1/2019 và 17/1/2019. Nguồn: ngan-hang.com. |
* Mũi tên màu xanh: thể hiện tỷ giá đang xem tăng cao hơn so với ngày trước đó.
* Mũi tên màu đỏ: thể hiện tỷ giá đang xem thấp hơn so với ngày trước đó.
Euro
Tỷ giá trung bình: 1 EUR = 25.793,23 VNĐ. Giảm nhẹ so với hôm qua.
Tham khảo tỷ giá Euro tại các ngân hàng dưới đây:
Ngân hàng mua ngoại tệ Đồng Euro (€) (EUR)
+ Ngân hàng HSBC đang mua tiền mặt EUR với giá thấp nhất là: 25.297,00 VND/EUR.
+ Ngân hàng HSBC đang mua chuyển khoản EUR với giá thấp nhất là: 25.455,00 VND/EUR.
+ Ngân hàng Agribank đang mua tiền mặt EUR với giá cao nhất là: 25.732,00 VND/EUR.
+ Ngân hàng Agribank đang mua chuyển khoản EUR với giá cao nhất là: 25.795,00 VND/EUR.
Ngân hàng bán ngoại tệ Đồng Euro (€) (EUR)
+ Ngân hàng Eximbank đang bán tiền mặt EUR với giá thấp nhất là: 25.824,00 VND/EUR.
+ Ngân hàng Sacombank đang bán chuyển khoản EUR với giá thấp nhất là: 25.901,00 VND/EUR.
+ Ngân hàng TPBank đang bán tiền mặt EUR với giá cao nhất là: 26.488,00 VND/EUR.
+ Ngân hàng HSBC đang bán chuyển khoản EUR với giá cao nhất là: 26.171,00 VND/EUR.
Yên Nhật
Tỷ giá trung bình: 1 JPY = 209,64 VNĐ. Giảm nhẹ so với hôm qua.
Tham khảo tỷ giá Euro tại các ngân hàng dưới đây:
Ngân hàng mua ngoại tệ Yên Nhật (¥) (JPY)
+ Ngân hàng Vietcombank đang mua tiền mặt JPY với giá thấp nhất là: 203,22 VND/JPY.
+ Ngân hàng Vietcombank đang mua chuyển khoản JPY với giá thấp nhất là: 205,27 VND/JPY.
+ Ngân hàng Agribank đang mua tiền mặt JPY với giá cao nhất là: 210,38 VND/JPY.
+ Ngân hàng Agribank đang mua chuyển khoản JPY với giá cao nhất là: 211,73 VND/JPY.
Ngân hàng bán ngoại tệ Yên Nhật (¥) (JPY)
+ Ngân hàng Đông Á đang bán tiền mặt JPY với giá thấp nhất là: 211,10 VND/JPY.
+ Ngân hàng Sacombank đang bán chuyển khoản JPY với giá thấp nhất là: 211,38 VND/JPY.
+ Ngân hàng Agribank đang bán tiền mặt JPY với giá cao nhất là: 214,21 VND/JPY.
+ Ngân hàng HSBC đang bán chuyển khoản JPY với giá cao nhất là: 212,78 VND/JPY.
Tỷ giá USD thế giới
Đồng Đô la Mỹ và đồng Nhân dân tệ ổn định sau khi Trung Quốc và Mỹ ký thỏa thuận thương mại giai đoạn 1, làm giảm căng thẳng giữa 2 nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Tỷ giá USD/CNY được giao dịch ở mức 6.8598, giảm 0,3%, trong khi Chỉ số Đô la Mỹ Tương lai, theo dõi đồng bạc xanh so với rổ các loại tiền tệ khác, về cơ bản là ổn định ở mức 97,06.
Đồng Yên tiếp tục suy yếu so với đồng Đô la Mỹ. Tỷ giá USD/JPY tăng 0,04% lên 110,19.
Tỷ giá AUD/USD giảm 0,17% và tỷ giá NZD/USD giảm 0,08%.
Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc đã đặt tỷ giá tham chiếu cho đồng nhân dân tệ là 6.8878. Chỉ số đồng Đô la Mỹ thay đổi nhẹ lên mức 97,393. Chỉ số này vẫn duy trì ở mức cao sau khi đã giảm vào đầu năm nay.
Theo Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc (NBS), năm 2019, kinh tế Trung Quốc đã tăng trưởng với tốc độ thấp nhất trong ba thập kỷ qua, do nhu cầu nội địa suy yếu và tác động từ thương chiến. Số liệu chính thức từ NBS công bố ngày 17/1 cho biết, nền kinh tế lớn thứ hai thế giới trong năm 2019 đã tăng trưởng 6,1%, mức thấp nhất kể từ năm 1990.
Chỉ số này phù hợp với dự báo của các nhà phân tích tham gia cuộc khảo sát của hãng tin AFP và nằm trong mục tiêu chính thức của Chính phủ Trung Quốc là 6,0-6,5%. Tuy nhiên, mức tăng của năm ngoái thấp hơn so với mức tăng 6,6% ghi nhận trong năm 2018.
Các nhà hoạch định chính sách thể hiện rằng họ ưu tiên ổn định kinh tế trong năm 2020, trong đó các biện pháp kích thích về cơ bản vẫn được giữ nguyên. Dữ liệu công bố cho thấy tăng trưởng tín dụng đi lên trong tháng 12/2019 và thước đo về chi phí đi vay lại giảm, qua đó cho thấy các nhà hoạch định chính sách bắt đầu nhận thấy một vài bước tiến trong việc truyền dẫn nguồn tín dụng vào nền kinh tế.
Những dữ liệu gần đây cho thấy sự lạc quan đến từ thoả thuận thương mại Mỹ - Trung giai đoạn 1 vừa được ký trong tuần đã làm gia tăng hy vọng cho Trung Quốc thoát khỏi đáy sâu suy thoái.