Hà Nội, Thứ Sáu Ngày 19/04/2024

Quy định chung về giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán TPHCM (HSX)

Theo ANTT 15:44 08/10/2019

Trường hợp cổ phiếu, chứng chỉ quỹ được giao dịch lại sau khi tạm ngừng trên 90 ngày, biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên do SGDCK TP. HCM quyết định sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN

Thời gian giao dịch:

Thời gian giao dịch.

Giao dịch thỏa thuận: Từ 9h00 đến 15h00 (thời gian nghỉ giữa giờ từ 11h30 đến 13h00) cả cổ phiếu và trái phiếu (không cho phép giao dịch thỏa thuận cổ phiếu, chứng chỉ quỹ trong ngày giao dịch đầu tiên.

Phương thức khớp lệnh

Hiện nay Sở Giao dịch Chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh áp dụng 3 phương thức giao dịch: Giao dịch khớp lệnh định kỳ, giao dịch khớp lệnh liên tục và giao dịch thỏa thuận.

Giá tham chiếu

Giá tham chiếu của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đang giao dịch là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó.

Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới niêm yết, trong ngày giao dịch đầu tiên, tổ chức niêm yết và tổ chức tư vấn niêm yết (nếu có) phải đưa ta mức giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên. Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên tối thiểu là +/- 20% so với giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên.

Trường hợp cổ phiếu, chứng chỉ quỹ bị tạm ngừng giao dịch, khi được giao dịch trở lại, giá tham chiếu do SGDCK TP. HCM quyết định sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.

Giá đóng cửa trong ngày giao dịch đầu tiên sẽ là giá tham chiếu cho ngày giao dịch kế tiếp. Trường hợp trong 3 ngày giao dịch đầu tiên, cổ phiếu, chứng 3 chỉ quỹ mới niêm yết vẫn chưa có giá đóng cửa thì tổ chức niêm yết phải xác định lại giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên.

Trường hợp cổ phiếu, chứng chỉ quỹ bị tạm ngừng giao dịch, khi được giao dịch trở lại, giá tham chiếu do SGDCK TP. HCM quyết định sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.

Trường hợp giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ không được hưởng cổ tức hoặc các quyền kèm theo, giá tham chiếu tại ngày giao dịch không hưởng quyền bằng giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận hoặc giá trị các quyền kèm theo, ngoại trừ các trường hợp sau:

+ Doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi;

+ Doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu với giá phát hành cao hơn giá đóng cửa của cổ phiếu trong ngày giao dịch liền trước ngày không hưởng quyền sau khi đã điều chỉnh theo các quyền khác (nếu có).

Trường hợp tách hoặc gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở lại được xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch trước ngày tách, gộp điều chỉnh theo tỷ lệ tách, gộp cổ phiếu.

Đơn vị yết giá

Đơn vị yết giá.

Không quy định đơn vị yết giá đối với giao dịch thỏa thuận.

Đơn vị giao dịch

Đối với giao dịch lô chẵn, lệnh đặt tối thiểu là 10 cổ phiếu và tối đa là 19.990 cổ phiếu và là bội số của 10.

Đối với lệnh giao dịch thỏa thuận, lệnh đặt phải có khối lượng từ 20.000 cổ phiếu trở lên. Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch thỏa thuận.

Biên độ dao động giá

- Biên độ dao động giá cổ phiếu và chứng chỉ quỹ: +/- 7 %

- Không áp dụng biên độ dao động giá với giao dịch trái phiếu.

- Giới hạn dao động giá của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ trong ngày giao dịch được xác định như sau:

Giá trần = Giá tham chiếu x (100% + Biên độ dao động giá)

Giá sàn = Giá tham chiếu x (100% - Biên độ dao động giá)

- Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ có mức giá trần/sàn sau khi điều chỉnh biên độ dao động nhưng giá trần/sàn vẫn bằng mức giá tham chiếu sẽ điều chỉnh như sau:

Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá

Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu - một đơn vị yết giá

- Trường hợp giá trần và sàn của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ sau khi điều chỉnh theo cách trên bằng không (0), giá trần và sàn sẽ được điều chỉnh như sau:

Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá

Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu

- Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới niêm yết, biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên tối thiểu là +/- 20% so với giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên.

- Trường hợp cổ phiếu, chứng chỉ quỹ được giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch trên 90 ngày, biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên sẽ do SGDCK TP. HCM quyết định sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.

Các loại lệnh

- Lệnh giới hạn (LO)

+ Là lệnh đặt mua hoặc bán tại mức giá cụ thể hoặc tốt hơn.

+ Lệnh giới hạn được nhập vào hệ thống có hiệu lực cho đến khi kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.

+ Lệnh giới hạn được sử dụng trong đợt khớp lệnh định kỳ và liên tục.

- Lệnh thị trường (MP)

+ Là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường.

+ Nếu sau khi so khớp lệnh theo nguyên tắc trên mà khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn chưa được thực hiện hết, lệnh MP sẽ được xem là lệnh mua tại mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp hơn tiếp theo hiện có trên thị trường và tiếp tục so khớp.

+ Trường hợp khối lượng đặt lệnh vẫn còn sau khi thực hiện theo nguyên tắc tiếp theo (khi khối lượng bên đối ứng đã hết), lệnh MP mua sẽ chuyển thành lệnh giới hạn mua cao hơn mức giá khớp cuối cùng một đơn vị yết giá. Ngược lại, lệnh MP bán sẽ chuyển thành lệnh giới hạn bán thấp hơn mức giá khớp cuối cùng một đơn vị yết giá. Trường hợp giá thực hiện cuối cùng là giá trần đối với lệnh MP mua và giá sàn đối với lệnh MP bán thì lệnh MP đó sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại giá trần hoặc lệnh giới hạn bán tại giá sàn.

+ Lệnh MP được sử dụng trong đợt khớp lệnh liên tục.

- Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (ATO)

+ Là lệnh mua hoặc bán chứng khoán tại mức giá mở cửa.

+ Khối lượng của lệnh ATO bên mua (hoặc bên bán) được cộng vào khối lượng của bên mua (hoặc bên bán) tại mỗi mức giá đặt lệnh để xác định khối lượng giao dịch tại mỗi mức giá trong khi so khớp lệnh định kỳ.

+ Lệnh ATO được ưu tiên hơn lệnh giới hạn khi so khớp lệnh.

+ Phiên khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa sẽ không xác định được giá khớp lệnh nếu chỉ có lệnh ATO trên sổ lệnh.

+ Lệnh ATO được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa và sẽ tự động hủy sau thời điểm xác định giá mở cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc không thực hiện hết.

- Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (ATC):

Tương tự như lệnh ATO nhưng áp dụng trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá đóng cửa.

- Lệnh hủy

+ Được sử dụng để hủy lệnh giao dịch chưa được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện.

+ Không được phép đặt lệnh và hủy lệnh trong cùng một đợt khớp lệnh định kỳ.

Phương thức khớp lệnh

Phương thức khớp lệnh định kỳ

+ Phương thức hình thành giá

Đối với khớp lệnh định kỳ, mức giá khớp lệnh là mức giá tại đó đạt được các điều kiện sau:

- Mức giá có khối lượng khớp lệnh lớn nhất.

- Trường hợp có nhiều mức giá thỏa mãn khối lượng khớp lệnh nhiều nhất và như nhau, mức giá khớp lệnh được xác định là mức giá gần với giá đã được khớp lệnh ngay trước đó.

+ Thứ tự ưu tiên

*Ưu tiên về giá:

- Lệnh mua LO có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước

- Lệnh bán LO có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước

Ưu tiên về thời gian: Trường hợp các lệnh mua và lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh giao dịch nhập trước vào hệ thống giao dịch được ưu tiên thực hiên trước.

Ưu tiên về loại lệnh: Các lệnh đặt giá ATO (đối với đợt khớp lệnh thứ nhất) hoặc ATC (đối với đợt khớp lệnh thứ ba) sẽ được ưu tiên thực hiện trước lệnh đặt giá LO.

Phương thức khớp lệnh liên tục

+Phương thức hình thành giá

Phương thức khớp lệnh liên tục là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở sở khớp các lệnh mua và bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch.

Giá khớp được xác định là giá của lệnh được nhập vào hệ thống trước.

+ Thứ tự ưu tiên

Ưu tiên về giá

- Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước

- Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước

Ưu tiên về thời gian: Trường hợp các lệnh mua và lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh giao dịch nhập trước vào hệ thống giao dịch được ưu tiên thực hiên trước.

Thời gian thanh toán bù trừ

- Đối với giao dịch cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư: T+3.

- Đối với giao dịch trái phiếu và tín phiếu: T+1

Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài

Trong thời gian giao dịch khớp lệnh

- Khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư mua của nhà đầu tư nước ngoài được trừ vào khối lượng được phép mua ngay sau khi lệnh mua được thực hiện;

- Khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư bán của nhà đầu tư nước ngoài được cộng vào khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư được phép mua ngay sau khi kết thúc việc thanh toán giao dịch (T+3).

- Lệnh mua hoặc một phần lệnh mua của nhà đầu tư nước ngoài chưa được thực hiện sẽ tự động bị hủy nếu khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ được phép mua đã hết hoặc không được thực hiện ngay khi nhập vào hệ thống giao dịch.

Trong thời gian giao dịch thỏa thuận

- Khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ còn được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ được giảm xuống ngay sau khi giao dịch thỏa thuận được thực hiện nếu giao dịch đó là giữa một nhà đầu tư nước ngoài mua và một nhà đầu tư trong nước bán.

- Khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ còn được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ được tăng lên ngay sau khi giao dịch thỏa thuận được thực hiện nếu giao dịch đó là giữa một nhà đầu tư nước ngoài bán và một nhà đầu tư trong nước mua.

- Khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ còn được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ không thay đổi nếu giao dịch thỏa thuận được thực hiện giữa hai nhà đầu tư nước ngoài với nhau.

Link gốc : https://sohuutritue.net.vn/quy-dinh-chung-ve-giao-dich-tai-so-giao-dich-chung-khoan-tphcm-hsx-d62410.html

Bạn đang đọc bài viết Quy định chung về giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán TPHCM (HSX) tại chuyên mục Chứng khoán. Thông tin phản ánh, liên hệ đường dây nóng : 0915 15 67 76 - 0904 065 256 Hoặc email: [email protected]
Tin cùng chuyên mục Chứng khoán