Hà Nội, Thứ Hai Ngày 29/04/2024

Toàn bộ quy định chung khi giao dịch tại Sở GDCK Hà Nội (HNX)

Theo ANTT 15:34 08/10/2019

Toàn bộ quy định chung khi giao dịch tại Sở GDCK Hà Nội (HNX): thời gian giao dịch, phương thức khớp lệnh, giá tham chiếu, đơn vị yết giá, giao dịch, các loại lệnh, phương thức khớp lệnh,...

Thời gian giao dịch:

Thời gian giao dịch.

Giao dịch thỏa thuận: Từ 9h00 đến 15h00 (thời gian nghỉ giữa giờ từ 11h30 đến 13h00) cả cổ phiếu và trái phiếu (không cho phép giao dịch thỏa thuận cổ phiếu, chứng chỉ quỹ trong ngày giao dịch đầu tiên.

Phương thức khớp lệnh

Hiện nay Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội áp dụng phương thức giao dịch khớp lệnh liên tục và giao dịch thỏa thuận.

Giá tham chiếu

Giá tham chiếu của cổ phiếu trong ngày giao dịch là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó.

- Việc xác định giá của cổ phiếu mới niêm yết trong ngày giao dịch đầu tiên được quy định như sau:

a) Giá tham chiếu được áp dụng đối với cổ phiếu mới niêm yết trong ngày giao dịch đầu tiên do tổ chức niêm yết và tổ chức tư vấn niêm yết (nếu có) đề xuất;

b) Trường hợp trong ba (03) ngày giao dịch liên tục kể từ ngày giao dịch đầu tiên chưa xác định được mức giá đóng cửa được sử dụng là giá tham chiếu trong ngày giao dịch kế tiếp, tổ chức niêm yết và tổ chức tư vấn niêm yết (nếu có) phải xác định lại giá tham chiếu.

Giá tham chiếu của cổ phiếu trong ngày giao dịch là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó.

- Trường hợp cổ phiếu bị tạm ngừng giao dịch trên hai lăm (25) ngày giao dịch, khi được giao dịch trở lại, giá tham chiếu do SGDCKHN quyết định sau khi được sự chấp thuận của UBCKNN.

- Trường hợp giao dịch cổ phiếu không được hưởng cổ tức và các quyền kèm theo, giá tham chiếu tại ngày không hưởng quyền được xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận hoặc giá trị của các quyền kèm theo, ngoại trừ các trường hợp sau:

a) Doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi;

b) Doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu với giá phát hành cao hơn giá đóng cửa của cổ phiếu trong ngày giao dịch liền trước ngày không hưởng quyền sau khi đã điều chỉnh theo các quyền khác (nếu có).

- Trường hợp tách hoặc gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở lại được xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửacủa ngày giao dịch trước ngày tách, gộp điều chỉnh theo tỷ lệ tách, gộp cổ phiếu.

- Trong một số trường hợp cần thiết, SGDCKHN có thể áp dụng phương pháp xác định giá tham chiếu khác sau khi được UBCKNN chấp thuận.

Đơn vị yết giá

+Đối với giao dịch khớp lệnh cổ phiếu và chứng chỉ quỹ: 100 đồng.

+ Không quy định đơn vị yết giá đối với giao dịch thỏa thuận.

+ Không quy định đơn vị yết giá đối với giao dịch trái phiếu.

Đơn vị giao dịch

Đối với cổ phiếu

- Đối với giao dịch thông thường, lệnh đặt tối thiểu là 100 cổ phiếu và là bội số của 100.

- Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch thoả thuận cổ phiếu. Áp dụng khối lượng giao dịch tối thiểu đối với giao dịch thỏa thuận là 5.000 cổ phiếu;

- Giao dịch cổ phiếu có khối lượng từ 1 đến 99 cổ phiếu (lô lẻ) có thể được thực hiện theo phương thức giao dịch thỏa thuận trên hệ thống giao dịch của SGDCKHN hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Đối với trái phiếu

- Đơn vị giao dịch (lô chẵn) đối với giao dịch khớp lệnh trái phiếu là 100 trái phiếu.

- Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch thoả thuận trái phiếu. Khối lượng giao dịch tối thiểu đối với giao dịch thoả thuận trái phiếu là 1.000 trái phiếu.

- Giao dịch trái phiếu có khối lượng từ 1 đến 99 trái phiếu (lô lẻ) có thể được thực hiện theo phương thức giao dịch thỏa thuận trên hệ thống giao dịch của SGDCKHN hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Biên độ dao động giá

Biên độ giao động giá cổ phiếu và chứng chỉ quỹ: +/- 10%

- Không áp dụng biên độ giao động giá với giao dịch trái phiếu.

- Giới hạn dao động giá của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ trong ngày giao dịch được xác định như sau:

Giá trần = Giá tham chiếu x (100% + Biên độ dao động giá)

Giá sàn = Giá tham chiếu x (100% - Biên độ dao động giá)

- Trường hợp sau khi tính toán, giá trần và giá sàn bằng giá tham chiếu, giới hạn dao động giá được xác định lại như sau:

Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + 01 đơn vị yết giá

Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu – 01 đơn vị yết giá

- Trường hợp giá tham chiếu bằng 100 đồng, giới hạn dao động giá được xác định lại như sau:

Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + 01 đơn vị yết giá

Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu

- Đối với các chứng khoán mới đăng ký giao dịch hoặc chứng khoán tạm dừng giao dịch, trong ngày đầu tiên giao dịch hoặc giao dịch trở lại biên độ giao động giá là 30% của mức giá tham chiếu đã được công bố trước đó.

Các loại lệnh

Lệnh giao dịch theo phương thức khớp lệnh liên tục là lệnh giới hạn và lệnh hủy, sửa.

+ Lệnh giới hạn (LO)

a) Lệnh giới hạn là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn. Mức giá tốt hơn là mức giá cao hơn mức giá xác định đối với lệnh bán và mức giá thấp hơn mức giá xác định đối với lệnh mua.

b) Lệnh LO được nhập vào hệ thống giao dịch theo nguyên tắc sau:

(i) Lệnh LO được phép nhập vào hệ thống giao dịch trong phiên khớp lệnh liên tục và phiên khớp lệnh định kỳ;

(ii) Lệnh LO có hiệu lực kể từ khi nhập vào hệ thống giao dịch cho đến khi kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.

+ Lệnh thị trường

a) Lệnh thị trường là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường;

b) Lệnh thị trường chỉ được nhập vào hệ thống giao dịch trong phiên khớp lệnh liên tục;

c) Lệnh thị trường sẽ bị hủy trên hệ thống giao dịch ngay sau khi nhập nếu không có lệnh đối ứng. Khi có lệnh đối ứng, lệnh thị trường được thực hiện theo quy định đối với từng loại lệnh thị trường tại Điểm d Khoản này.

d) Các loại lệnh thị trường:

(i) Lệnh thị trường giới hạn (sau đây viết tắt là MTL) là lệnh thị trường nếu không được thực hiện toàn bộ thì phần còn lại của lệnh được chuyển thành lệnh LO mua với mức giá cao hơn mức giá khớp lệnh cuối cùng một đơn vị yết giá hoặc mức giá trần nếu mức giá khớp lệnh cuối cùng là giá trần (đối với lệnh mua) hoặclệnh LO bán với mức giá thấp hơn mức giá khớp cuối cùng một đơn vị yết giá hoặc mức giá sàn nếu mức giá khớp lệnh cuối cùng là giá sàn (đối với lệnh bán); Lệnh MTL được chuyển thành lệnh LO phải tuân thủ các quy định về sửa, hủy đối với lệnh LO.

(ii) Lệnh thị trường khớp toàn bộ hoặc hủy (sau đây viết tắt là MOK) là lệnh thị trường nếu không được thực hiện toàn bộ thì bị hủy trên hệ thống giao dịch ngay sau khi nhập;

(iii) Lệnh thị trường khớp và hủy (sau đây viết tắt là MAK) là lệnh thị trường có thể thực hiện toàn bộ hoặc một phần, phần còn lại của lệnh sẽ bị hủy ngay sau khi khớp lệnh.

+ Lệnh giao dịch tại mức giá đóng cửa (sau đây viết tắt là ATC)

a) Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa;

b) Khối lượng của lệnh ATC bên mua (hoặc bên bán) được cộng vào khối lượng của bên mua (hoặc bên bán) tại mỗi mức giá để xác định khối lượng giao dịch tại mỗi mức giá trong khi so khớp lệnh định kỳ;

c) Lệnh ATC được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi phân bổ lệnh khớp;

d) Nếu trong phiên khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa chỉ có lệnh ATC ở hai bên sổ lệnh thì giá khớp lệnh được xác định như sau:

(i) bằng giá thực hiện gần nhất nếu tổng khối lượng lệnh mua bằng tổng khối lượng lệnh bán;

(ii) bằng giá thực hiện gần nhất cộng một (01) đơn vị yết giá nếu tổng khối lượng mua lớn hơn tổng khối lượng bán;

(iii) bằng giá thực hiện gần nhất trừ một (01) đơn vị yết giá nếu tổng khối lượng mua nhỏ hơn tổng khối lượng bán;

e) Lệnh ATC chỉ được nhập vào hệ thống trong phiên khớp lệnh định kỳ đóng cửa. Sau thời điểm khớp lệnh, lệnh không được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh không được thực hiện hết sẽ tự động bị hủy.

Phương thức khớp lệnh

Ưu tiên về giá

Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước.

Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.

Ưu tiên về thời gian

Trường hợp các lệnh mua và lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh giao dịch nhập vào hệ thống trước được ưu tiên thực hiện trước.

Giá khớp lệnh

Giá khớp lệnh được xác định là mức giá của lệnh giao dịch được nhập vào hệ thống trước.

Thời gian thanh toán bù trừ

- Đối với giao dịch cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư: T+3.

- Đối với giao dịch trái phiếu và tín phiếu: T+1.

Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài

- Nhà đầu tư nước ngoài phải có mã số giao dịch chứng khoán.

- Hệ thống giao dịch kiểm soát và công bố khối lượng cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài được phép mua theo nguyên tắc:

+ Khối lượng cổ phiếu mua của nhà đầu tư nước ngoài được trừ vào khối lượng được phép mua ngay sau khi lệnh mua được thực hiện; khối lượng cổ phiếu bán của nhà đầu tư nước ngoài được cộng vào khối lượng cổ phiếu được phép mua ngay sau khi kết thúc việc thanh toán giao dịch.

+ Lệnh mua hoặc một phần lệnh mua cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài chưa được thực hiện sẽ không được khớp nếu khối lượng cổ phiếu nhà đầu tư nước ngoài được phép mua đã hết và lệnh mua được nhập tiếp vào hệ thống giao dịch sẽ không được chấp nhận.

- Nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam liên quan đến giao dịch chứng khoán.

Link gốc : https://sohuutritue.net.vn/toan-bo-quy-dinh-chung-khi-giao-dich-tai-so-gdck-ha-noi-hnx-d62402.html

Bạn đang đọc bài viết Toàn bộ quy định chung khi giao dịch tại Sở GDCK Hà Nội (HNX) tại chuyên mục Chứng khoán. Thông tin phản ánh, liên hệ đường dây nóng : 0915 15 67 76 - 0904 065 256 Hoặc email: [email protected]
Tin cùng chuyên mục Chứng khoán