Nhãn hiệu là gì?
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Khu vực kinh doanh quy định tại khoản này là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng.
Giống nhau
Đều là các chỉ dẫn thương mại xuất hiện trên hàng hóa, được các chủ thể sử dụng trong hoạt động kinh doanh, dùng để phân biệt hàng hóa, chủ thể kinh doanh
Đều là những dấu hiệu nhìn thấy được.
Cả nhãn hiệu và tên thương mại đều có khả năng phân biệt.
|
Nhãn hiệu và tên thương mại đều là các chỉ dẫn thương mại xuất hiện trên hàng hóa, được các chủ thể sử dụng trong hoạt động kinh doanh, dùng để phân biệt hàng hóa, chủ thể kinh doanh. |
Khác nhau
Thứ nhất là về khái niệm:
Nhãn hiệu: Trong pháp luật Việt Nam, đối tượng được pháp luật bảo hộ quyền công nghiệp là: sáng chế, kiểu dáng kinh doanh, chỉ dẫn địa lý,…trong đó “nhãn hiệu” cũng được bảo hộ. Tại khoản 16 điều 4 Luật sở hữu trí tuệ cho biết: “Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau”.
Tên thương mại: Tại khoản 21 điều 4 Luật sở hữu trí tuệ quy định như sau: “Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh”.
Như vậy, từ khái niệm chúng ta cũng có thể thấy sự khác nhau cơ bản giữa nhãn hiệu và tên thương mại. Cụ thể: nhãn hiệu là dấu hiệu dùng cho sản phẩm, dịch vụ, trong khi đó tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động sản xuất kinh, doanh.
Thứ hai là về điều kiện bảo hộ
Nhãn hiệu: Việc được cấp văn bằng bảo hộ đối với nhãn hiệu phải có những điều kiện nhất định theo điều 72 Luật sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc.
Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
Tên thương mại: Điều 76 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi 2009 có quy định điều kiện bảo hộ đối với tên thương mại: “Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh”.
Nguyên tắc chung, tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng được các điều kiện sau tại Điều 78 Luật Sở hữu trí tuệ như sau:
Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng.
Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng.”
Tên thương mại phải có chứa thành phần tên riêng. Một tên thương mại có thể là tên đầy đủ hoặc tên giao dịch (tên viết tắt để tiện cho việc giao dịch) theo đăng kí kinh doanh hoặc tên thường dùng.
|
Nhãn hiệu và tên thương mại có nhiều điểm khác biệt về bản chất. |
Tuy nhiên, trong thực tế, có một số tên thương mại không chứa thành phần tên riêng nhưng đã tồn tại trong thời gian lâu dài và được người tiêu dùng biết đến rộng rãi. Đối với trường hợp này, tên thương mại đó đã đạt được khả năng phân biệt qua quá trình sử dụng thực tế, người tiêu dùng vẫn phân biệt được chủ thể kinh doanh đó với các chủ thể kinh doanh khác, vì vậy mà được chấp nhận bảo hộ. Ví dụ như: Công ty Bia rượu Hà Nội, Công ty Bia Sài Gòn…
Tên thương mại không được trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại của người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Điều này cũng có thể được hiểu là nếu tên thương mại của hai chủ thể kinh doanh trùng nhau hoặc tương tự nhưng hai chủ thể kinh doanh đó lại hoạt động trong hai lĩnh vực kinh doanh khác nhau hoặc thuộc hai khu vực địa lý khác nhau thì vẫn được chấp nhận bảo hộ.
Thứ ba là về chức năng
Chức năng của nhãn hiệu là để phân biệt với dịch vụ, hàng hóa của chủ thể khác, còn chức năng của tên thương mại là để phân biệt chủ thể kinh doanh này với chủ thể kinh doanh khác .
Thứ tư là về đặc điểm
Nhãn hiệu có một số đặc điểm sau đây:
Là dấu hiệu nhìn thấy được: Với chức năng dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân này với tổ chức, cá nhân khác thì nhãn hiệu phải là một dấu hiệu nhìn thấy được. Chính vì đặc điểm này các dấu hiệu như mùi hương, âm thanh sẽ không thể được coi là nhãn hiệu.
Là dấu hiệu có khả năng phân biệt: Đặc điểm này của nhãn hiệu khiến cho nhãn hiệu có thể thực hiện được chức năng của mình. Với đặc điểm này của nhãn hiệu thì các dấu hiệu không có khả năng phân biệt sẽ không được bảo hộ dưới dạng nhãn hiệu.
Đặc điểm Tên thương mại:
Là dấu hiệu nhìn thấy được: đặc điểm này của Tên thương mại cũng tương tự với đặc điểm của nhãn hiệu tức phải là các dấu hiệu nhìn thấy được;
Có khả năng phân biệt: Do chức năng của nhãn hiệu
Thứ năm là về thời hạn
Theo quy định tại Điều 93 Luật sở hữu trí tuệ thì thời hạn đối với nhãn hiệu là 10 năm và được gia hạn nhiều lần lien tiếp mỗi lần 10 năm. Còn thời hạn đối với tên thương mại là đến khi tên thương mại này sử dụng không còn hợp pháp nữa.
Thứ sáu là về phạm vi bảo hộ
Nhãn hiệu được bảo hộ trên toàn lãnh thổ, còn phạm vi bảo hộ tên thương mại là trong phạm vi khu vực kinh doanh (phụ thuộc vào mức độ và phạm vi kinh doanh).
Thứ bảy là về căn cứ xác lập quyền
Đối với nhãn hiệu thì phải đăng ký, còn đối với những nhãn hiệu nổi tiếng thì sẽ đương nhiên được bảo hộ.
Thứ tám về điều kiện hạn chế chuyển nhượng
Căn cứ Điều 139 Luật sở hữu trí tuệ thì điều kiện hạn chế chuyển nhượng là không được gây nhầm lẫn. Còn đối với tên thương mại thì điều kiện hạn chế chuyển nhượng được quy định tại Điều 139 Luật sở hữu trí tuệ về chuyển nhượng toàn bộ.
Theo diendanphapluat.vn