|
Trường hợp được cấp sổ đỏ mới khi đăng ký biến động đất đai
Thông tư 09/2021/TT-BTNMT bổ sung thêm 2 trường hợp đăng ký biến động được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là sổ đỏ) nâng tổng số trường hợp đăng ký biến động đất đai được cấp sổ đỏ mới lên 13 trường hợp.
Một là, hợp nhiều thửa đất thành một thửa đất mới.
Hai là, tách một thửa đất thành nhiều thửa đất mới phù hợp với quy định của pháp luật
Ba là, thửa đất được tách ra để cấp riêng sổ đỏ đối với trường hợp sổ đỏ đã được cấp chung cho nhiều thửa (bổ sung mới).
Bốn là, chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Năm là, người thuê, thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
Sáu là, trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng một phần diện tích đất, tài sản gắn liền với đất trên sổ đỏ đã cấp dưới các hình thức quy định tại trường hợp thứ nhất, thứ hai và thứ ba.
Bảy là, thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng hoặc của nhóm người cùng sở hữu, sử dụng.
Tám là, chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất đã được cấp sổ đỏ.
Chín là, thay đổi toàn bộ các thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính.
Mười là, thay đổi diện tích đất ở trong thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở do xác định lại diện tích đất ở theo quy định (bổ sung mới).
Mười một là, sổ đỏ đã cấp bị hư hỏng hoặc bị mất.
Mười hai là, các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà trên trang 4 của sổ đỏ đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi.
Mười ba là, các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các trường hợp sau mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới sổ đỏ:
- Nhận quyền sử dụng toàn bộ diện tích đất, quyền sở hữu toàn bộ tài sản gắn liền với đất đã cấp Sổ đỏ trong các trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn; hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật.
- Chuyển quyền sử dụng một phần diện tích thửa đất, một phần tài sản gắn liền với đất đã cấp Sổ đỏ cho người khác trong các trường hợp quy định mục phía trên hoặc chuyển quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất trong các thửa đất cấp chung một sổ đỏ thì bên chuyển quyền được xác nhận vào sổ đỏ đã cấp.
- Hộ gia đình, cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc ngược lại; chuyển đổi công ty; chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp không thuộc trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên sổ đỏ đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên sổ đỏ đã cấp đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
- Giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên.
- Thay đổi về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên sổ đỏ; chứng nhận bổ sung tài sản gắn liền với đất vào sổ đỏ đã cấp.
- Thay đổi thông tin về số hiệu thửa; diện tích thửa do đo đạc; tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất.
- Chuyển mục đích sử dụng đất.
- Nhà nước thu hồi một phần diện tích của thửa đất đã được cấp sổ đỏ.
Quy định mới về mã vạch của sổ đỏ
Theo quy định hiện hành (Điều 15 Thông tư 23/2014), mã vạch được in tại cuối trang 4 khi cấp Giấy chứng nhận.
Cấu trúc mã vạch dưới dạng MV = MX.MN.ST.
Trong đó, MX là mã đơn vị hành chính cấp xã nơi có thửa đất, được thể hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam; trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho khu đất nằm trên nhiều đơn vị hành chính cấp xã thì ghi theo mã của xã có phần diện tích lớn nhất;
Tuy nhiên, Khoản 1 Điều 1 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT bổ sung trường hợp cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã thì mã đơn vị hành chính cấp xã (MX) được thay thế bằng mã của đơn vị hành chính cấp huyện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam.
Trường hợp cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh thì ghi thêm mã của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định vào trước mã của xã, phường, thị trấn nơi có đất hoặc trước mã của đơn vị hành chính cấp huyện nơi có đất đối với cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã.