Cụ thể, trên sàn Osaka (OSE), giá cao su hôm nay giao kỳ hạn tháng 6/2021 đang ở mức 236,2 JPY/kg, tăng 2,3 JPY. Kỳ hạn tháng 7/2021 ở mức 234,9 JYP/kg.
Giá cao su kỳ hạn tháng 5/2021 trên sàn Thượng Hải đạt 14.575 660 CNY/tấn, tăng 85 CNY. Kỳ hạn tháng 6/2021 đạt 14.710 CNY/tấn.
Giá cao su thế giới hôm nay đảo chiều tăng trở lại trên các sàn châu Á, mức chênh lệch không cao.
|
Giá cao su hôm nay 3/2 tăng trở lại |
Các ca nhiễm COVID-19 mới tại Trung Quốc hiện thấp nhất trong 3 tuần qua, khi chính quyền nước này đã áp đặt các biện pháp mạnh nhất để ngăn chặn đại dịch tại các khu vực bị ảnh hưởng.
Hoạt động sản xuất cao su của các nhà máy vẫn được đảm bảo. Nhu cầu sử dụng thiết bị y tế tăng cao trong đại dịch cũng thúc đẩy sản xuất.
Lượng cao su tồn kho trên sàn Thượng Hải đã tăng 0,5% trong tuần qua củng cố tâm lý nguồn cung cho nhà đầu tư.
Giá cao su sàn Osaka hôm nay tăng theo đà sàn Thượng Hải.
Hoạt động sản xuất của các nhà máy tại Nhật Bản đã giảm trở lại trong tháng đầu năm do bị ảnh hưởng tiêu cực của đại dịch COVID-19.
Tại thị trường trong nước, giá mủ SVR 20 đang có mức thấp nhất 25.206,3 đồng/kg, SVR L hôm nay đạt 39.297,13 đồng/kg, SVR GP đạt 25.677,86 đồng/kg, mủ SVR 10 đạt 25.318,58 đồng/kg.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan (TCHQ), xuất khẩu cao su của Việt Nam năm 2020 đạt 1,75 triệu tấn, tương đương 2,38 tỷ USD, giá trung bình 1.362,6 USD/tấn, tăng cả về lượng, kim ngạch và giá so với năm 2019 với mức tăng tương ứng 2,9%, 3,6% và 0,7%.
Hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (mã HS 400280) là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 65,54% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước.
Riêng tháng 12/2020 đạt 226.128 tấn, trị giá 360,53 triệu USD, giá trung bình 1.594,4 USD/tấn, tăng 4,5% về lượng, tăng 8,9% về kim ngạch và tăng 4,2% về giá so với tháng 11/2020.
Trung Quốc luôn là thị trường chủ đạo xuất khẩu cao su của Việt Nam, chiếm 77% trong tổng khối lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cao su của cả nước, đạt 1,36 triệu tấn, tương đương 1,83 tỷ USD, giá 1.343 USD/tấn, tăng 17% về lượng, tăng 18% kim ngạch và tăng 0,6% về giá so với năm 2019.
Đứng sau thị trường chủ đạo Trung Quốc là thị trường Ấn Độ và Hàn Quốc nhưng lượng xuất khẩu sụt giảm rất mạnh; cụ thể xuất khẩu sang Ấn Độ giảm 51% cả về lượng và kim ngạch, đạt61.520 tấn, tương đương 89,32 triệu USD; xuất khẩu sang Hàn Quốc giảm 30,5% về lượng và giảm 24,9% về kim ngạch, đạt 32.183 tấn, tương đương 50,12 triệu USD.
Theo Kinh tế Chứng khoán