Giá gạo hôm nay 19/1:
Giá tấm IR 504 trong nước là 10.100 đồng/kg, tăng 100 đồng so với giá ngày 16/1. Giá cám vàng là 7.150 đồng/kg, tăng 50 đồng so với giá ngày 17/1. Gạo NL IR 504 đang có giá 10.100 đồng/kg, giảm 100 đồng. Gạo TP IR 504 (5% tấm) 11.400 đồng/kg, giảm 100 đồng so với ngày 16/1.
Xuất khẩu gạo năm 2020 của Việt Nam ước đạt 6,15 triệu tấn, trị giá đạt khoảng 3,07 tỷ USD. Giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam đang ở mức 500 - 505 USD/tấn, cao nhất kể từ tháng 12/2011.
Theo các thương lái, hôm nay lượng gạo về ít, giá lúa gạo tiếp tục neo ở mức cao. Giá gạo tiếp tục giữ vững ở mức cao do nhu cầu mua đều và đặc biệt là nhu cầu từ kho gạo chợ làm hàng tết. Với mặt hàng nếp, giá lúa nếp có xu hướng tăng do nhu cầu xuất khẩu tăng.
Giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ tuần này duy trì ở mức cao nhất 4 tháng, trong khi gạo Thái Lan tăng lên mức cao nhất 8 tháng do đồng Baht mạnh lên so với USD.
|
Giá gạo hôm nay 19/1: Neo ở mức cao. |
Theo đó, gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ giá vững ở mức 380 - 290 USD/tấn như tuần trước, vẫn là mức cao nhất kể từ tháng 9/2020.
Nguồn cung từ vụ lúa Hè Thu ở nước này đang tăng lên, song giá gạo nội địa cũng cao do nhu cầu xuất khẩu vững và các tổ chức nhà nước tăng cường mua thóc.
Thị trường gạo toàn cầu đang chật vật với tình trạng hậu cần bị gián đoạn, các cảng biển lớn bị tắc nghẽn, trong khi xu hướng tích trữ lương thực trên toàn thế giới đang thúc đẩy nhu cầu tăng lên.
Gạo 5% tấm của Thái Lan giá tuần này tăng lên 520 - 525 USD/tấn, từ mức 515 - 520 USD/tấn hồi tuần trước do đồng baht mạnh lên, dù nhu cầu từ nước ngoài không tăng.
Trong khi đó, Bangladesh tiếp tục mở các phiên đấu thầu mua gạo, mới đây đã mở thêm một phiên đấu thầu mua 50.000 tấn giữa bối cảnh giá trong nước vẫn không ngừng tăng.
Bảng giá gạo bán lẻ hôm nay 19/1/2021:
Dưới đây là bảng giá gạo cập nhật mới nhất hôm nay 19/1/2021
Bảng giá gạo bán lẻ hôm nay 19/1/2021 | |||
STT | Sản phẩm | Giá (ngàn đồng/kg) | Thay đổi |
1 | Nếp Sáp | 22 | Giữ nguyên |
2 | Nếp Than | 32 | -300 đồng |
3 | Nếp Bắc | 27 | Giữ nguyên |
4 | Nếp Bắc Lứt | 34 | Giữ nguyên |
5 | Nếp Lứt | 24.5 | Giữ nguyên |
6 | Nếp Thơm | 30 | Giữ nguyên |
7 | Nếp Ngồng | 22 | -1000 đồng |
8 | Gạo Nở Mềm | 12 | +1000 đồng |
9 | Gạo Bụi Sữa | 13 | Giữ nguyên |
10 | Gạo Bụi Thơm Dẻo | 12 | Giữ nguyên |
11 | Gạo Dẻo Thơm 64 | 12.5 | Giữ nguyên |
12 | Gạo Dẻo Thơm | 15 | Giữ nguyên |
13 | Gạo Hương Lài Sữa | 16 | Giữ nguyên |
14 | Gạo Hàm Châu | 14 | Giữ nguyên |
15 | Gạo Nàng Hương Chợ Đào | 19 | +500 đồng |
16 | Gạo Nàng Thơm Chợ Đào | 17 | Giữ nguyên |
17 | Gạo Thơm Mỹ | 13.5 | Giữ nguyên |
18 | Gạo Thơm Thái | 14 | Giữ nguyên |
19 | Gạo Thơm Nhật | 16 | Giữ nguyên |
20 | Gạo Lứt Trắng | 24.2 | Giữ nguyên |
21 | Gạo Lứt Đỏ (loại 1) | 25.5 | Giữ nguyên |
22 | Gạo Lứt Đỏ (loại 2) | 44 | Giữ nguyên |
23 | Gạo Đài Loan | 25 | Giữ nguyên |
24 | Gạo Nhật | 29 | Giữ nguyên |
25 | Gạo Tím | 38 | Giữ nguyên |
26 | Gạo Huyết Rồng | 45 | Giữ nguyên |
27 | Gạo Yến Phụng | 35 | Giữ nguyên |
28 | Gạo Long Lân | 27 | Giữ nguyên |
29 | Gạo Hoa Sữa | 18 | Giữ nguyên |
30 | Gạo Hoa Mai | 20 | Giữ nguyên |
31 | Tấm Thơm | 16 | Giữ nguyên |
32 | Tấm Xoan | 17 | Giữ nguyên |
33 | Gạo Thượng Hạng Yến Gạo | 22.2 | Giữ nguyên |
34 | Gạo Đặc Sản Yến Gạo | 17 | Giữ nguyên |
35 | Gạo Đài Loan Biển | 16 | Giữ nguyên |
36 | Gạo Thơm Lài | 14.5 | Giữ nguyên |
37 | Gạo Tài Nguyên Chợ Đào | 16 | Giữ nguyên |
38 | Lúa loại 1 (trấu) | x | Giữ nguyên |
39 | Lúa loại 2 | 8.5 | Giữ nguyên |
40 | Gạo Sơ Ri | 14 | Giữ nguyên |
41 | Gạo 404 | 12.2 | Giữ nguyên |
42 | Lài Miên | 14 | Giữ nguyên |
43 | Gạo ST25 | 25 | +500 đồng |
Giá gạo sẽ tiếp tục giữ vững ở mức cao trong tháng 1
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) cho biết, tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo cả năm 2020 đạt 6,15 triệu tấn và 3,07 tỷ USD, giảm 3,5% về khối lượng nhưng tăng 9,3% về giá trị so với năm 2019. Philippines đứng vị trí thứ nhất về thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam, tiếp theo là Trung Quốc…
Riêng trong tháng 12/2020, giá gạo 5% tấm của Việt Nam có xu hướng giảm đột ngột vào đầu tháng và tăng mạnh trở lại từ giữa tháng. Vào đầu tháng 12/2020, giá gạo giảm đột ngột từ 498 USD/tấn xuống 480 USD/tấn, do các thương nhân xả hàng làm rỗng kho để chờ thu mua vụ Đông xuân sắp tới. Tuy nhiên, giá đã tăng mạnh trở lại sau đó, nguyên nhân chính là do sự thiếu hụt container chuyên chở vào cuối năm nên chi phí vận chuyển tăng mạnh. Giá gạo Thái Lan và Ấn Độ cũng tăng lên trong tháng.
Cụ thể, Thái Lan tăng từ 498 USD/tấn từ đầu tháng lên 510 USD/tấn; Ấn Độ tăng từ 378 USD/tấn lên 383 USD/tấn. Nguyên nhân chính cũng bắt nguồn từ hiện tượng phí vận chuyển tăng cao vào cuối năm như trên.
Nhìn lại cả năm 2020, giá lúa, gạo tại thị trường Đồng bằng sông Cửu Long biến động theo chiều hướng tăng, với giá lúa thường tăng khoảng 1.500 – 2.000 đồng/kg; lúa chất lượng cao tăng khoảng 1.000 – 1.200 đồng/kg, tùy từng thời điểm và mùa vụ. Giá lúa sụt giảm thấp nhất vào khoảng tháng 2 do nguồn cung thu hoạch vụ Đông Xuân dồi dào và nhu cầu tiêu thụ yếu.
Bộ NN&PTNT dự báo, tại thị trường nội địa, trong tháng 1/2021 giá gạo tiếp tục giữ vững ở mức cao do nhu cầu mua đều và đặc biệt là nhu cầu từ kho gạo chợ làm hàng tết. Sau kì nghỉ lễ dài, các hợp đồng giao dịch xuất khẩu còn chưa ký kết nhiều.
Đồng tình với dự báo trên, phía Bộ Công thương cũng nhận định, xuất khẩu gạo của Việt Nam trong quý I/2021 vẫn tiếp tục ghi nhận những kết quả tốt trong bối cảnh tình hình dịch Covid-19 vẫn còn diễn biến phức tạp. Nhu cầu về lương thực vẫn tiếp tục tăng khi các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam như Philippines, các nước Đông Nam Á, châu Phi... tiếp tục ký hợp đồng mua gạo của Việt Nam.
T.Mai (TH)/SHTT