|
Ảnh minh họa (Nguồn: Internet) |
Trong thời gian gần đây, nhiều ngân hàng vẫn có xu hướng giảm lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Khảo sát trong tháng 2, nhiều ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất so với tháng trước, lãi suất tiền gửi lĩnh lãi cuối kỳ dao động trong phạm vi từ 3,8%/năm đến 6,45%/năm.
SeABank hiện đang là ngân hàng có lãi suất tiết kiệm tại kỳ hạn 9 tháng cao nhất, ở mức 6,45%/năm, không đổi so với ghi nhận vào tháng trước. Mức lãi suất này áp dụng cho các khoản tiền gửi tối thiểu 10 tỷ đồng trở lên.
Đứng ở vị trí thứ hai là Ngân hàng Quốc dân (NCB) với lãi suất tiết kiệm được duy trì ở mức 6,4%/năm tại kỳ hạn 9 tháng, áp dụng cho mọi khoản tiền gửi.
SeABank tiếp tục có lãi suất ngân hàng cao tại kỳ hạn 9 tháng cho các khoản tiền gửi dưới 10 tỷ như: Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ hưởng lãi suất 6,40%/năm; từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ hưởng lãi suất 6,35%/năm; từ 500 triệu đồng - dưới 1 tỷ hưởng lãi suất 6,30%/năm; từ 100 triệu đồng - dưới 500 triệu đồng hưởng lãi suất 6,25%/năm.
Một số ngân hàng khác có lãi suất huy động cao có thể kể đến như: Kienlongbank, Ngân hàng Việt Á, SCB có cùng lãi suất là 6,2%/năm; Ngân hàng Bắc Á và VietBank niêm yết chung lãi suất 6,1%/năm...
Trong nhóm 4 “ông lớn” ngân hàng, ba ngân hàng BIDV, VietinBank và Agribank duy trì lãi suất cùng ở mức 4%/năm. Vietcombank có lãi suất tiết kiệm thấp nhất là 3,8%/năm, giảm 0,1 điểm % so với tháng trước. Đồng thời Vietcombank cũng là ngân hàng có lãi suất tiền gửi tại kỳ hạn 9 tháng thấp nhất trong số 30 ngân hàng được khảo sát.
Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 9 tháng mới nhất tháng 2/2021
Kỳ hạn | Lãi suất (%/ năm) |
1 tháng | 3,6 |
2 tháng | 3,6 |
3 tháng | 3,6 |
4 tháng | 3,6 |
5 tháng | 3,6 |
6 tháng | 6,5 |
7 tháng | 6,6 |
8 tháng | 6,6 |
9 tháng | 6,6 |
10 tháng | 6,6 |
11 tháng | 6,6 |
12 tháng | 6,65 |
13 tháng | 6,75 |
15 tháng | 6,85 |
18 tháng | 6,85 |
24 tháng | 6,85 |
36 tháng | 6,85 |
48 tháng | 6,9 |
60 tháng | 6,85 |
Theo Kinh tế Chứng khoán