|
Lãi suất tiết kiệm ngân hàng nào cao nhất tháng 2/2021? |
Khảo sát lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại 30 ngân hàng thương mại, hơn một nửa số ngân hàng vẫn giữ nguyên lãi suất đã công bố từ tháng trước. Bên cạnh đó cũng có nhiều ngân hàng giảm lãi suất tiết kiệm, một số ít ngân hàng có động thái tăng lãi suất.
Eximbank nhiều tháng liền dẫn đầu trong bảng so sánh với lãi suất cao nhất ghi nhận được là 8,4%/năm. Mức lãi suất này áp dụng cho các khoản tiết kiệm mở tại kỳ hạn 13 tháng và 24 tháng, số tiền từ 500 tỷ đồng trở lên.
Đứng thứ hai, ABBank triển khai lãi suất lên đến 8,3%/năm áp dụng cho tiền gửi tiết kiệm tại kỳ hạn 13 tháng. Đây cũng là mức lãi suất cơ sở ABBank tham chiếu cho các khoản vay ngân hàng.
Theo sau đó là Ngân hàng Phương Đông (OCB) xếp ở vị trí thứ ba với lãi suất tiết kiệm niêm yết ở mức 8,20%%/năm, không đổi so với tháng trước. Điều kiện để được hưởng mức lãi suất ngân hàng này là khoản tiền gửi tối thiểu 500 tỷ đồng và gửi tại kỳ hạn 13 tháng.
Một số ngân hàng khác huy động tiền gửi với lãi suất cao có thể kế đến như: VietBank (7,8%/năm), ACB (7,4%/năm), SCB (7,3%/năm), Ngân hàng Việt Á (7,2%/năm),...
Khảo sát lãi suất ngân hàng trong “big 4” ngân hàng có vốn nhà nước VietinBank, Agribank và BIDV cùng có lãi suất cao nhất là 5,6%/năm, không đổi so với ghi nhận vào tháng trước. Trong khi đó lãi suất cao nhất tại Vietcombank hiện là 5,5% áp dụng tại kỳ hạn 12 tháng, giảm 0,1% so với trước đó.
VPBank và Vietcombank cùng có lãi suất huy động thấp nhất trong tháng này, niêm yết ở mức 5,5%/năm. Trong đó VPBank duy trì ở mức 5,5%/năm, áp dụng cho khoản tiền từ 50 tỷ trở lên gửi tại kỳ hạn 24 tháng và 36 tháng.
VPBank duy trì mức lãi suất cao nhất ở mức 5,5%/năm, áp dụng cho khoản tiền từ 50 tỷ trở lên gửi tại kỳ hạn 24 tháng và 36 tháng. Như vậy VPBank và Vietcombank cùng có mức lãi suất thấp nhất trong số các ngân hàng.
So sánh lãi suất tiết kiệm ngân hàng nào cao nhất tháng 2/2021
STT | Ngân hàng | LS cao nhất | Điều kiện |
1 | Eximbank | 8,40% | 13, 24 tháng (từ 500 tỷ trở lên) |
2 | ABBank | 8,30% | 13 tháng |
3 | Ngân hàng OCB | 8,20% | 13 tháng, 500 tỷ đồng trở lên |
4 | VietBank | 7,80% | 13 tháng |
5 | ACB | 7,40% | 13 tháng, từ 30 tỷ trở lên |
6 | SCB | 7,30% | 12 tháng, từ 500 tỷ đồng |
7 | Ngân hàng Việt Á | 7,20% | 15 - 36 tháng |
8 | Kienlongbank | 7,10% | Từ 13 đến 60 tháng |
9 | Techcombank | 7,10% | 12 tháng, 200 tỷ trở lên |
10 | MSB | 7,00% | 12 tháng, 13 tháng (200 tỷ trở lên) |
11 | LienVietPostBank | 6,99% | 13 tháng (từ 300 tỷ trở lên) và 60 tháng |
12 | HDBank | 6,95% | 13 tháng, 300 tỷ trở lên |
13 | Sacombank | 6,95% | 13 tháng, Từ 500 tỷ trở lên |
14 | MBBank | 6,90% | 24 tháng, từ 200 đến dưới 300 tỷ |
15 | SeABank | 6,88% | 36 tháng, Từ 10 tỷ trở lên |
16 | OceanBank | 6,80% | 18, 24, 36 tháng |
17 | PVcomBank | 6,80% | 24, 36 tháng |
18 | Ngân hàng Bản Việt | 6,80% | 60 tháng |
19 | Ngân hàng Quốc dân (NCB) | 6,75% | 18 - 36 tháng |
20 | Ngân hàng Bắc Á | 6,70% | 18, 24, 36 tháng |
21 | TPBank | 6,60% | 18, 36 tháng |
22 | Ngân hàng Đông Á | 6,50% | 13 tháng |
23 | Saigonbank | 6,50% | 13 - 36 tháng |
24 | SHB | 6,40% | 24 tháng trở lên, từ 2 tỷ đến 500 tỷ |
25 | VIB | 6,20% | 24 và 36 tháng, từ 1 tỷ trở lên |
26 | Agribank | 5,60% | 12 tháng đến 24 tháng |
27 | VietinBank | 5,60% | Từ 12 tháng trở lên |
28 | BIDV | 5,60% | 12 - 36 tháng |
29 | Vietcombank | 5,50% | 12 tháng |
30 | VPBank | 5,50% | 24, 36 tháng, Từ 50 tỷ trở lên |
Theo Kinh tế Chứng khoán