Tỷ giá USD thế giới hôm nay 11/1
Rạng sáng ngày 11/1 theo giờ Việt Nam, trên thị trường quốc tế, tỷ giá USD trên thị trường quốc tế đạt 90.023 điểm, tăng 0.232 điểm, tương đương tăng 0.26%.
|
Giá USD và tỉ giá ngoại tệ các đồng tiền trong rổ tiền tệ thế giới (nguồn CNBC) |
Trong tuần này, chính trị sẽ tiếp tục gây ảnh hưởng lớn đến các giao dịch ngoại hối, đáng chú ý nhất là những lời kêu gọi Tổng thống Trump từ chức sau khi xảy ra đám đông bạo loạn xông vào Điện Capitol hôm 6/1.
Ngoài biến động trên chính trường Mỹ, nhà đầu tư ngoại hối còn có thể tập trung vào triển vọng của một gói kích thích tài khóa lớn hơn sau khy số liệu việc làm tháng 12 của Mỹ bất ngờ giảm mạnh sau 7 tháng tăng trưởng dương. Lo ngại xoay quanh quá trình triển khai vắc xin Covid-19 quá chậm cũng có thể khiến thị trường ngoại hối bị ảnh hưởng.
Theo Yahoo Finance, diễn biến tỷ giá USD trong tuần này có thể chịu tác động từ một loạt các dữ liệu kinh tế quan trọng.
Đầu tuần, doanh số bán lẻ tháng 11 và chỉ số PMI khu vực tư nhân tháng 12 của Mỹ sẽ được công bố cùng với báo cáo sản xuất công nghiệp và các số liệu của NY Empire State Manufacturing.
Sau đó, trọng tâm sẽ chuyển sang chỉ số PMI sản xuất của Philly Fed và các số liệu về số lượng đơn xin thất nghiệp hàng tuần sẽ được công bố vào thứ Năm (14/1).
Về mặt chính sách tiền tệ, Cục dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) dự kiến sẽ không thay đổi lãi suất và mở rộng chương trình mua trái phiếu.
Bên cạnh đó, thị trường cũng đang chờ đợi các dự báo kinh tế của Fed để có nhận định rõ ràng hơn về xu hướng chính sách tiền tệ.
Tại châu Âu, giới đầu tư đang tập trung vào số liệu sản xuất công nghiệp tháng 10 của khu vực đồng euro và số liệu lạm phát tại Italy và Pháp. Trong đó, số liệu sản xuất công nghiệp được kì vọng sẽ có ảnh hưởng lớn nhất đến tỷ giá euro so với USD.
|
Tỷ giá USD hôm nay 11/1: Xu hướng tăng tốt phiên đầu tuần |
Tỷ giá USD trong nước hôm nay 11/1
Tỷ giá ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại
Tại các ngân hàng thương mại, sáng nay giá đồng USD ổn định và giá đồng Nhân dân tệ (NDT) giảm nhẹ.
Lúc 8 giờ 25 phút, giá USD tại Vietcombank niêm yết ở mức 22.950 - 23.160 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 10 đồng ở cả chiều mua và bán so với cuối tuần qua.
Tại BIDV, giá USD cũng được niêm yết ở mức 22.980 - 23.160 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi so với cuối tuần qua.
Giá đồng NDT tại BIDV cũng được niêm yết ở mức 3.513 - 3.613 VND/NDT (mua vào - bán ra), giảm 5 đồng ở cả chiều mua vào và bán ra so với cuối tuần qua.
Tại Vietinbank, giá đồng bạc xanh cũng được giữ nguyên so cuối tuần qua, niêm yết ở mức 22.923 - 23.158 VND/USD (mua vào - bán ra).
Giá đồng NDT tại ngân hàng này được niêm yết ở mức 3.522 - 3.597 VND/NDT (mua vào - bán ra), giảm 7 đồng ở cả chiều mua vào và bán ra so với cuối tuần qua.
Tỷ giá trung tâm tăng 6 đồng
Tỷ giá trung tâm giữa đồng Việt Nam (VND) và đô la Mỹ (USD) sáng 11/1 được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 23.127 VND/USD, tăng 6 đồng so với cuối tuần qua.
Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng áp dụng hôm nay là 23.820 VND/USD và tỷ giá sàn là 22.433 VND/USD.
Tỉ giá 1 USD hôm nay bằng bao nhiêu VND?Tỉ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.127 VND/USD. Tỉ giá USD chợ đen hiện ở mức 23.380 - 23.430 đồng (mua – bán). Như vậy giá USD thị trường chợ đen tăng 10 đồng ở chiều mua vào và tăng 30 đồng ở chiều bán ra so với phiên giao dịch trước đó. Tỉ giá Vietcombank hôm nay niêm yết ở mức: 22.950 đồng - 23.160 đồng (mua - bán). Tỉ giá USD / VND giảm 30 đồng ở cả hai chiều so với phiên trước. |
Bảng tỷ giá Đô la Mỹ (USD) so sánh tại 40 ngân hàng trong nước:
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
---|---|---|---|---|
ABBank | 22.980 | 23.000 | 23.150 | 23.150 |
ACB | 22.970 | 22.990 | 23.150 | 23.150 |
Agribank | 22.975 | 22.990 | 23.150 | |
Bảo Việt | 22.960 | 22.960 | 23.140 | |
BIDV | 22.980 | 22.980 | 23.160 | |
CBBank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
Đông Á | 22.990 | 22.990 | 23.150 | 23.150 |
Eximbank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
GPBank | 22.990 | 23.010 | 23.170 | |
HDBank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
Hong Leong | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
HSBC | 22.980 | 22.980 | 23.160 | 23.160 |
Indovina | 23.005 | 23.015 | 23.115 | |
Kiên Long | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
Liên Việt | 22.980 | 23.000 | 23.160 | |
MSB | 22.970 | 23.160 | ||
MB | 22.960 | 22.970 | 23.170 | 23.170 |
Nam Á | 22.930 | 22.980 | 23.160 | |
NCB | 22.970 | 22.990 | 23.160 | 23.170 |
OCB | 22.960 | 22.980 | 23.165 | 23.145 |
OceanBank | 22.980 | 23.000 | 23.160 | |
PGBank | 22.950 | 23.000 | 23.160 | |
PublicBank | 22.945 | 22.975 | 23.165 | 23.165 |
PVcomBank | 22.980 | 22.950 | 23.160 | 23.160 |
Sacombank | 22.966 | 22.980 | 23.178 | 23.148 |
Saigonbank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
SCB | 23.000 | 23.000 | 23.320 | 23.200 |
SeABank | 22.980 | 22.980 | 23.160 | 23.160 |
SHB | 22.980 | 22.990 | 23.150 | |
Techcombank | 22.935 | 22.955 | 23.160 | |
TPB | 22.916 | 22.960 | 23.158 | |
UOB | 22.910 | 22.960 | 23.180 | |
VIB | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
VietABank | 22.970 | 23.000 | 23.140 | |
VietBank | 22.980 | 23.000 | 23.180 | |
VietCapitalBank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
Vietcombank | 22.950 | 22.980 | 23.160 | |
VietinBank | 22.919 | 22.954 | 23.154 | |
VPBank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
VRB | 22.970 | 22.980 | 23.160 |