Ngoại tệ trong nước
Đô la Mỹ
Trên thị trường trong nước phiên giao dịch ngày 12/2, tỷ giá USD/VND ở một số ngân hàng phổ biến ở quanh mức: 23.180 đồng/USD và 23.320 đồng/USD.
Tới cuối phiên 12/2, Vietcombank và BIDV niêm yết tỷ giá ở mức: 23.180 đồng/USD và 23.320 đồng/USD. Vietinbank: 23.173 đồng/USD và 23.323 đồng/USD. ACB: 23.185 đồng/USD và 23.295 đồng/USD.
Cập nhật tại webgia, ngày 13/2/2020, tỷ giá USD ở mức 23,206.00 VND. Giảm nhẹ so với hôm qua.
|
Ngân hàng SCB đang mua tiền mặt USD với giá thấp nhất là: 22.575,00 vnđ / 1 USD
Ngân hàng HSBC, SHB đang mua chuyển khoản USD với giá cao nhất là: 23.190,00 vnđ / 1 USD
Ngân hàng ACB, Đông Á, Eximbank, Kiên Long, SCB đang bán tiền mặt USD với giá thấp nhất là: 23.280,00 vnđ / 1 USD
Ngân hàng HSBC đang bán chuyển khoản USD với giá cao nhất là: 23.300,00 vnđ / 1 USD
Bảng Anh
Hôm nay Ngân hàng Sacombank mua Bảng Anh (GBP) giá cao nhất là 29,902.00 VNĐ/GBP. Bán Bảng Anh (GBP) thấp nhất là Ngân hàng Sacombank với 30,207.00 VNĐ một GBP.
|
Bảng Tỷ giá GBP so sánh 2 ngày 12/2/2019 và 13/2/2019. Nguồn: ngan-hang.com. |
* Mũi tên màu xanh: thể hiện tỷ giá đang xem tăng cao hơn so với ngày trước đó.
* Mũi tên màu đỏ: thể hiện tỷ giá đang xem thấp hơn so với ngày trước đó.
Euro
Tỷ giá trung bình: 1 EUR = 25.286,72 VNĐ. Giảm nhẹ so với hôm qua.
Tham khảo tỷ giá Euro tại các ngân hàng dưới đây:
Ngân hàng mua ngoại tệ Đồng Euro (€) (EUR)
+ Ngân hàng Vietcombank đang mua tiền mặt EUR với giá thấp nhất là: 24.740,14 vnđ / 1 EUR
+ Ngân hàng Vietcombank đang mua chuyển khoản EUR với giá thấp nhất là: 24.990,04 vnđ / 1 EUR
+ Ngân hàng MaritimeBank đang mua tiền mặt EUR với giá cao nhất là: 25.209,00 vnđ / 1 EUR
+ Ngân hàng BIDV đang mua chuyển khoản EUR với giá cao nhất là: 25.230,00 vnđ / 1 EUR
Ngân hàng bán ngoại tệ Đồng Euro (€) (EUR)
+ Ngân hàng Đông Á đang bán tiền mặt EUR với giá thấp nhất là: 25.390,00 vnđ / 1 EUR
+ Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản EUR với giá thấp nhất là: 25.380,00 vnđ / 1 EUR
+ Ngân hàng MBBank đang bán tiền mặt EUR với giá cao nhất là: 26.095,00 vnđ / 1 EUR
+ Ngân hàng HSBC đang bán chuyển khoản EUR với giá cao nhất là: 25.716,00 vnđ / 1 EUR
Yên Nhật
Tỷ giá trung bình: 1 JPY = 210,51 VNĐ. Giảm nhẹ so với hôm qua.
Tham khảo tỷ giá yen Nhật tại các ngân hàng dưới đây:
Ngân hàng mua ngoại tệ Yên Nhật (¥) (JPY)
+ Ngân hàng Vietcombank đang mua tiền mặt JPY với giá thấp nhất là: 204,31 vnđ / 1 JPY
+ Ngân hàng Vietcombank đang mua chuyển khoản JPY với giá thấp nhất là: 206,37 vnđ / 1 JPY
+ Ngân hàng MaritimeBank đang mua tiền mặt JPY với giá cao nhất là: 210,21 vnđ / 1 JPY
+ Ngân hàng Đông Á, SCB đang mua chuyển khoản JPY với giá cao nhất là: 210,40 vnđ / 1 JPY
Ngân hàng bán ngoại tệ Yên Nhật (¥) (JPY)
+ Ngân hàng Đông Á đang bán tiền mặt JPY với giá thấp nhất là: 212,10 vnđ / 1 JPY
+ Ngân hàng Sacombank đang bán chuyển khoản JPY với giá thấp nhất là: 212,34 vnđ / 1 JPY
+ Ngân hàng MBBank đang bán tiền mặt JPY với giá cao nhất là: 215,52 vnđ / 1 JPY
+ Ngân hàng HSBC đang bán chuyển khoản JPY với giá cao nhất là: 214,27 vnđ / 1 JPY
Ngoại tệ thế giới
Đầu phiên giao dịch ngày 13/2 (giờ Việt Nam), trên thị trường thế giới, tỷ giá ngoại tệ biến động mạnh. Chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 98,82 điểm.
Đầu giờ sáng, đồng USD tiếp tục treo ở mức cao so với rổ các đồng tiền khác bất chấp kinh tế thế giới chịu rủi ro từ dịch virus Vũ Hán. Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) lạc quan về nền kinh tế nước này.
|
Qua đêm, Chủ tịch Fed, Jerome Powell, nói rằng Fed đang theo dõi rất sát ảnh hưởng của virus corona nhưng cũng cho biết rằng họ chưa cần có hành động nào ngay lập tức, rằng ông muốn ngăn cản suy đoán về một sự ngưng trệ tiềm năng trong chính sách do dịch bệnh.
Trong phiên điều trần trước quốc hội, Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell khẳng định, nền kinh tế Mỹ vẫn đang trong “thể trạng tốt”, dù có mối đe dọa tiềm tàng từ dịch bệnh tại Trung Quốc.
Cũng theo ông Powel, những rủi ro về sự không chắc chắn của chính sách thương mại toàn cầu đã dần suy yếu. Hơn thế, tăng trưởng kinh tế toàn cầu cũng ổn định hơn.
Ông Powell cho rằng, kinh tế Mỹ đang hoạt động tốt và chuỗi tăng trưởng của kinh tế Mỹ đã kéo dài kỷ lục, sang năm thứ 11. Và Fed giữ quan điểm của Fed rằng phạm vi lãi suất mục tiêu từ 1,50 - 1,75% như hiện tại là "phù hợp".
Trước đó, chủ tịch Fed đã cảnh báo nguy cơ gián đoạn hoạt động ở Trung Quốc và trên toàn cầu và cho biết ngân hàng này đang theo dõi chặt chẽ tình hình. Điều này đồng nghĩa với việc, nếu có bất ổn, Fed vẫn có thể sẽ lựa chọn giảm lãi suất. Tuy nhiên, hiện tại mọi thứ vẫn đang tốt đẹp đối với Mỹ và đồng USD đang mạnh hơn lên so với đa số các đồng tiền khác.
Đồng Đô la New Zealand tăng gần 1% so với đồng Đô la Mỹ vào thứ Tư tại châu Á sau khi Ngân hàng trung ương New Zealand (RBNZ) quyết định giữ nguyên lãi suất cơ bản như mong đợi và dự báo rằng lãi suất sẽ không giảm trong cả năm nay.
Tỷ giá NZD/USD ở mức 0,6456 lúc 12:05AM ET (0405GMT), tăng 0,9%.
Trong khi đó, tỷ giá AUD/USD tăng 0,2% lên mức 0,6728 sau khi chỉ số tâm lý tiêu dùng (Westpac Consumer Sentiment Index) tăng 2,3% lên mức 95,5 vào tháng 2. Trong tháng 1, chỉ số này giảm xuống còn 93,4. Các nhà kinh tế dự báo mức thấp hơn, tăng 1,4% trong tháng 2.
Về dữ liệu, Bộ Lao động Mỹ công bố trong báo cáo JOLTS, thước đo về nhu cầu tuyển dụng, cho thấy số việc cần người trong tháng 1 giảm còn khoảng 6,43 triệu đơn vị, thấp hơn mức kì vọng là 7 triệu đơn vị.
Tỷ giá EUR/USD ít thay đổi, ở mức 1,0911. Sản lượng công nghiệp của khu vực châu Âu sẽ có vào cuối ngày hôm nay.
Tỷ giá USD/CNY cũng gần như ít thay đổi, ở mức 6,9626.
Mai Hương(T/H)/Sở hữu Trí tuệ